Your Smart Business Idea
  • Smart Technology
  • Smart Business
    • Smart Finance
    • Smart Strategy
    • Smart Supply Chain
    • Sales & Marketing
    • Customer Success
    • Operation
Category:

Smart Strategy

Smart FinanceSmart Strategy

Top 10 dự án Blockchain nổi bật ứng dụng vào tài sản thực – Real World Assets (RWA)

by Vu Bui (Louis) 16 Tháng 7, 2023
written by Vu Bui (Louis)

Real World Assets – RWA (tài sản trong thế giới thực) đang trở thành một trong những chủ đề được quan tâm nhất trong thị trường crypto. Các dự án về Real World Assets được dự kiến sẽ là nguồn động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành DeFi, như đã được đề cập trong bài viết Real World Assets (RWA) là gì? Ứng dụng của RWA trong DeFi.

Dù Real World Assets là một lĩnh vực đầy tiềm năng, nhiều người mới vẫn không khỏi lạ lẫm khi tìm hiểu về lĩnh vực này, và sẽ gặp nhiều khó khăn khi tìm kiếm những dự án tiềm năng để đầu tư. 

Do đó, trong bài viết dưới đây, GFI Blockchain sẽ giới thiệu đến các bạn Top 10 dự án nổi bật ứng dụng Real World Assets, giúp các bạn có một cái nhìn tổng quan về những cơ hội đầu tư tiềm năng trong lĩnh vực này. 

Top 10 dự án nổi bật ứng dụng Real World Assets sẽ được chia thành 4 nhóm dự án chính: 

  • Nhóm dự án Cơ sở hạ tầng: Centrifuge, Quadrata. 
  • Nhóm dự án Bất động sản: RealT, Realio. 
  • Nhóm dự án Lending: MakerDAO, Goldfinch, Maple, TrueFi. 
  • Nhóm dự án Tài sản tổng hợp và Tín chỉ carbon: Synthetix, Flowcarbon.

Trong các dự án nổi bật này, Synthetix và MakerDAO là 2 dự án có vốn hóa lớn nhất, lần lượt là 860 triệu USD và 695 triệu USD. Những dự án còn lại đều có vốn hóa dưới 100 triệu USD, cho thấy lĩnh vực Real World Assets vẫn còn rất nhiều dư địa phát triển. 

Nhóm dự án Cơ sở hạ tầng 

Các dự án trong nhóm này giúp tối ưu hóa các quy trình trong việc ứng dụng Real World Assets, gồm hoạt động token hóa tài sản và hỗ trợ KYC. 

Centrifuge (CFG) – Vốn hóa 97 triệu USD 

Centrifuge là một trong những dự án tiên phong trong lĩnh vực token hóa tài sản, được phát triển từ năm 2017. 

Các công ty có thể sử dụng dApp Tinlake của Centrifuge để token hóa các Real World Assets thành NFT, sau đó sử dụng NFT này làm tài sản thế chấp để vay nợ từ các giao thức DeFi và tổ chức đầu tư. 

Dự án Centrifuge đã hợp tác với 2 giao thức hàng đầu thị trường DeFi là Aave và MakerDAO. Aave được Centrifuge hỗ trợ phát triển stablecoin GHO, còn MakerDAO hỗ trợ nguồn vốn 150 triệu USD cho pool Real World Assets trên Tinlake. 

Từ 2018 đến nay, Centrifuge đã gọi vốn được hơn 15 triệu USD từ các quỹ như Coinbase Ventures, Galaxy Digital và IOSG Ventures.

Đọc thêm: Tổng quan về dự án Centrifuge 

Mô hình hoạt động của Centrifuge
Mô hình hoạt động của Centrifuge

Quadrata (chưa có token) 

Quadrata là một dịch vụ cung cấp danh tính cho người dùng Web3 trên toàn cầu. Các cá nhân và tổ chức sẽ được cấp một NFT Quadrata Passport gắn liền với địa chỉ ví của mình. NFT này có chức năng: 

  • Chống Sybil Attack (tấn công mạo nhận) và rửa tiền.
  • Xác định quốc gia của người sở hữu ví.
  • Xác định mức độ uy tín on-chain.

Hiện nay, Quadrata đang hỗ trợ KYC trên nhiều blockchain phổ biến như Ethereum, Polygon, Arbitrum, Optimism, BNB Chain, Fantom, Avalanche… 

Dù những tính năng của Quadrata là khá cơ bản, dự án này đã huy động được 7,5 triệu USD trong vòng Seed Round được dẫn đầu bởi Dragonfly Capital vào cuối năm 2022. Quadrata cũng đã được Binance Research liệt kê trong danh sách các dự án thuộc lĩnh vực Real World Assets. 

Dự án Quadrata
Dự án Quadrata

Nhóm dự án Bất động sản 

Thị trường bất động sản toàn cầu có giá trị 362 nghìn tỷ USD, nếu mang được lượng giá trị này lên blockchain thì TVL của DeFi sẽ chứng kiến mức tăng trưởng khổng lồ. Hiện tại có nhiều dự án đang thực hiện sứ mệnh này, trong đó 2 dự án được cộng đồng quan tâm nhất là RealT và Realio.

RealT (chưa có token) 

RealT Platform là nền tảng hỗ trợ mã hoá (Tokenization) và chia nhỏ (Fractionalization) các bất động sản thành các token Real World Assets. 

Hiện tại RealT đang token hóa các bất động sản tại Hoa Kỳ, cho phép nhà đầu tư trên toàn thế giới sở hữu bất động sản chỉ với 50 USD. Đến tháng 3/2023, RealT đã token hóa một lượng bất động sản trị giá hơn 70 triệu USD và thu hút hơn 14 nghìn nhà đầu tư. 

Mới đây, một bản đề xuất đã được soạn thảo bởi Marc Zeller (Integrations Lead của Aave), cho phép RealT fork mô hình của Aave để phát triển một nền tảng giao dịch token Real World Assets. Đổi lại, 20% lợi nhuận từ nền tảng này sẽ được RealT gửi lại cho Aave theo từng quý. Các bình luận từ cộng đồng đang cho thấy sự ủng hộ đối với đề xuất này.

Dự án RealT
Dự án RealT

Realio (RIO) – Vốn hóa chưa xác định 

Tương tự RealT, Realio cũng là một nền tảng hỗ trợ việc token hóa và chia nhỏ bất động sản. Realio được phát triển trên blockchain Ethereum, dự án cũng đang xây dựng một blockchain Layer 1 cho hoạt động giao dịch Real World Assets (đã mainnet vào ngày 7/4/2023). 

Tuy nhiên, một điểm cần lưu ý là dự án Realio đang được marketing rộng rãi trên Twitter thông qua nhiều KOL và hashtag, nội dung chỉ tập trung chủ yếu vào tiềm năng tăng giá. Hiện tại giá token RIO cũng đã tăng 20 lần so với vùng đáy tháng 1/2023. Do đó, bạn đọc cần cân nhắc kỹ trước khi đầu tư vào dự án này. 

Các tính năng của Realio
Các tính năng của Realio

Nhóm dự án Lending 

Các dự án trong nhóm Lending giúp các chủ sở hữu Real World Assets có thể tiếp cận nguồn vốn vay từ các giao thức DeFi bằng việc thế chấp tài sản trong thế giới thực, hay thậm chí là tín chấp. 

MakerDAO (MKR) – Vốn hóa 695 triệu USD 

MakerDAO là dự án hàng đầu trong mảng Lending của thị trường DeFi, được thành lập từ năm 2014. MakerDAO cho phép người dùng thế chấp các tài sản để vay stablecoin DAI. Hiện tại, TVL của MakerDAO đang ở mức 7,7 tỷ USD, đứng thứ 3 trong số các giao thức DeFi. 

Stablecoin DAI của MakerDAO được ra đời vào năm 2017, ban đầu stablecoin này được mint ra dựa trên việc thế chấp Ethereum và các đồng crypto khác. Tuy nhiên, đến năm ngoái, MakerDAO đã đa dạng hóa tài sản thế chấp cho DAI bằng việc dự trữ các Real World Assets như trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ. 

MakerDAO hiện đang nắm giữ 500 triệu USD trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ, và gần đây đã thông qua đề xuất mua thêm một lượng trái phiếu kho bạc trị giá 750 triệu USD.  Bên cạnh việc mua trái phiếu, MakerDAO còn tham gia sâu hơn vào lĩnh vực Real World Assets bằng việc cung cấp 150 triệu USD vốn vay cho doanh nghiệp thông qua dApp Tinlake của Centrifuge. 

Hiện tại, chưa tính đến 750 triệu USD trái phiếu kho bạc sắp dự trữ thêm, tổng giá trị Real World Assets mà MakerDAO đang nắm giữ đã đạt 680 triệu USD. Doanh thu từ Real World Assets cũng đang chiếm tới 58% tổng doanh thu của MakerDAO. 

Đọc thêm: MakerDAO là gì? Tổng quan về dự án MakerDAO

Dự án MakerDAO
Dự án MakerDAO

Goldfinch (GFI) – Vốn hóa 32 triệu USD 

Goldfinch là một nền tảng cho vay tín chấp phi tập trung. Như sơ đồ bên dưới, mô hình cho vay của Goldfinch bao gồm 4 bộ phận: 

  • Bên cung cấp vốn: Liquidity Provider và Backer. 
  • Bên vay vốn: Borrower. 
  • Pool vốn: gồm Senior Tranche và Junior Tranche như trong tài chính truyền thống. 
  • Bên kiểm toán: Auditor. 

Điểm thú vị của Goldfinch chính là mô hình tín chấp. Các Borrower của Goldfinch đều là các tổ chức tài chính có uy tín, và các Borrower cũng được kiểm tra bởi một nhóm Auditor. 

Borrower sẽ thiết lập các Borrower Pool, với đầy đủ các tham số như tổng số tiền sẽ vay, lãi suất, thời hạn trả, thời hạn thanh toán, phí trả chậm… Các Liquidity Provider và Backer sẽ cung cấp vốn vào Senior Tranche và Junior Tranche tùy vào khẩu vị rủi ro. Bên cung cấp vốn có thể stake token GFI để nhận thêm lãi suất. 

Với mô hình trên, Goldfinch đã cung cấp các khoản vay với tổng trị giá 130 triệu USDC cho các nước đang phát triển, trong đó có cả Việt Nam (khoảng 12 triệu USD). 

Dự án Goldfinch đã được quỹ a16z đầu tư 36 triệu USD trong các vòng gọi vốn Series A vào năm 2021 và 2022. 

Đọc thêm: Goldfinch là gì? Tổng quan dự án Goldfinch 

Mô hình hoạt động của Goldfinch
Mô hình hoạt động của Goldfinch

 

Maple (MPL) – Vốn hóa 31 triệu USD 

Maple là một dự án cho vay tín chấp được ra đời vào năm 2021. Mô hình cho vay của Maple cũng giống với Goldfinch, trong đó người kiểm toán sẽ kiểm định tình hình doanh nghiệp, soạn thảo các điều khoản cho vay, cũng như thực hiện các thủ tục KYC và chống rửa tiền. Đến nay, tổng số tiền được Maple cho vay đã lên đến gần 2 tỷ USD.

Rủi ro của cả Maple và Goldfinch chính là mất vốn, do tài sản thế chấp thấp hơn số tiền cho vay. Trên thực tế, theo báo cáo quý 4/2022 của Maple, nền tảng này chỉ thu về lợi nhuận 350 nghìn USD trong năm qua nhưng tổng chi phí và tổn thất đã lên tới hơn 7 triệu USD. 

Dự án Maple đã huy động được tổng cộng 2,7 triệu USD từ các quỹ đầu tư như Framework Ventures và Polychain Capital. Maple cũng đã được nhắc đến trong các báo cáo gần đây của Blockworks Research, Bankless… và được Messari Research viết riêng một bản báo cáo với tiêu đề “Maple Finance: Sweet and Steady”. 

Đọc thêm: Maple (MPL) là gì? Tổng quan về dự án Maple Finance 

Dự án Maple
Dự án Maple

TrueFi (TRU) – Vốn hóa 78 triệu USD 

Một dự án cho vay tín chấp khác cũng khá nổi bật là TrueFi. Nền tảng này đã cho vay tổng cộng 1,7 tỷ USD và trả lãi 40 triệu USD cho bên cung cấp vốn. Người nắm giữ token TRU có thể stake để nhận lại token này cùng với phí của nền tảng. 

TrueFi đã gọi vốn được 12,5 triệu USD từ BlockTower Capital trong một đợt ICO vào năm 2021. 

Dự án TrueFi
Dự án TrueFi

Nhóm dự án Tài sản tổng hợp và Tín chỉ carbon 

Synthetix (SNX) – Vốn hóa 860 triệu USD 

Synthetix là một nền tảng DeFi cho phép người dùng mint và giao dịch các tài sản tổng hợp (synthetic assets). Những tài sản tổng hợp này thực chất là phiên bản phái sinh dựa theo giá của các đồng crypto và Real World Assets như vàng, cổ phiếu và tiền tệ. 

Synthetix ra đời vào năm 2017 và được phát triển trên blockchain Ethereum. Khối lượng giao dịch các tài sản tổng hợp trên nền tảng này đang đạt hàng trăm triệu USD mỗi ngày. Synthetix cũng là dự án hạ tầng giúp cung cấp thanh khoản cho các dự án như Kwenta, Lyra và Thales. 

Dự án Synthetix đã huy động được tổng cộng 66 triệu USD từ các quỹ đầu tư như Coinbase Ventures, IOSG Ventures, Paradigm, Framework Ventures, DWF Labs. 

Đọc thêm: Synthetix Network (SNX) là gì? Tổng quan về tiền điện tử SNX

Dự án Synthetix
Dự án Synthetix

Flowcarbon (chưa có token) 

Flowcarbon là một nền tảng hỗ trợ các doanh nghiệp mang lượng tín chỉ carbon của họ lên on-chain, từ đó có thể dễ dàng giao dịch lượng tín chỉ carbon này hoặc sử dụng làm tài sản thế chấp cho các khoản vay trong thế giới thực. Flowcarbon ban đầu được phát triển trên Celo, tuy nhiên hiện nay đã chuyển hướng sang tập trung phát triển trên blockchain Near. 

Điểm nổi bật của Flowcarbon là dự án này đã gọi vốn được 70 triệu USD từ quỹ a16z trong vòng Series A vào năm 2022. Đây là một số tiền gọi vốn rất lớn cho một dự án thuộc lĩnh vực còn mới mẻ như tín chỉ carbon. Flowcarbon cũng có quan hệ đối tác với dự án token hóa tài sản Centrifuge và quỹ đầu tư công nghệ Samsung NEXT. 

Dự án Flowcarbon
Dự án Flowcarbon

Kết luận 

Top 10 dự án nổi bật ứng dụng Real World Assets gồm những dự án có mô hình khá đơn giản, một số dự án đã có dòng tiền ổn định (MakerDAO, Synthetix) nhưng hầu hết vẫn chưa có doanh thu (như Flowcarbon) hoặc đang chịu lỗ (như Maple). Tuy nhiên, các dự án này đều là dự án tiên phong về Real World Assets, giúp đặt nền móng cho sự phát triển về lâu dài của lĩnh vực này.

Nhìn chung, Lending và Bất động sản là hai mảnh ghép có số lượng dự án đông đảo nhất. Mảng Tài sản tổng hợp hiện đang được thống trị bởi dự án đời đầu của thị trường DeFi là Synthetix. Tín chỉ Carbon cũng là một mảnh ghép đầy tiềm năng, trong đó Flowcarbon là dự án tiêu biểu nhất với số tiền gọi vốn vượt trội. 

Tuy nhiên, bạn đọc vẫn cần lưu ý về những nhược điểm lớn của các dự án ứng dụng Real World Assets: 

  • Nhiều quốc gia trên thế giới (như Việt Nam) vẫn chưa có khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động token hóa tài sản.  
  • Việc đưa Real World Assets lên blockchain vẫn phải dựa vào sự kiểm định của một bên thứ ba tập trung. 
  • Hoạt động cho vay tín chấp tiềm ẩn nhiều rủi ro mất vốn.  

Nguồn : https://gfiblockchain.com/top-10-du-an-real-world-assets-rwa.html

 

16 Tháng 7, 2023 0 comments
OperationSmart Strategy

Ứng dụng Microsoft Power Platform – Power Apps trong sản xuất

by Vu Bui (Louis) 10 Tháng 7, 2023
written by Vu Bui (Louis)

Ngành công nghiệp sản xuất ngày nay thường gặp rắc rối với việc giải thích thủ công một lượng lớn dữ liệu liên quan đến các thủ tục tẻ nhạt và phức tạp. Xác suất con người mắc lỗi là đáng kể.  

 Đồng thời, doanh nghiệp khó có thể trực quan hóa dữ liệu nếu không có sự trợ giúp của bất kỳ công cụ mạnh mẽ nào. Có một nhu cầu nghiêm trọng về một nền tảng để đưa ra như một giải pháp hiệu quả cho tất cả các vấn đề phức tạp mà các công ty và tập đoàn ngày nay phải đối mặt. Với sự trợ giúp của công nghệ tiên tiến, chúng tôi hoàn toàn có thể tận dụng nó để cải thiện các quy trình của mình. 

 Microsoft Power Platform là danh mục sản phẩm và dịch vụ cao cấp nhằm xây dựng các giải pháp kinh doanh sáng tạo nhưng đơn giản giúp trực quan hóa dữ liệu và tự động hóa quy trình kinh doanh. 

  Power Platform cho phép các tổ chức khai thác luồng dữ liệu ngày càng tăng để đưa ra những diễn giải hiệu quả. Microsoft Power Platform có một số lợi thế sẽ mang lại lợi thế cho ngành. Công cụ này trao quyền cho các ngành sản xuất bằng một nền tảng cấp doanh nghiệp cho phép các ngành phát huy tiềm năng to lớn của mình.  

 Vai trò của Power Platform trong ngành sản xuất  

Có rất nhiều thứ mà các công ty nhận được với Microsoft Power Platform. Nó cho phép các công ty đưa ra kết luận có giá trị từ dữ liệu, triển khai các ứng dụng mạnh mẽ và tận dụng sức mạnh của AI. Giải pháp này cung cấp cho các công ty khả năng giảm thao tác thủ công, mở rộng sản xuất và tổ chức các quy trình kinh doanh trong ngành sản xuất.  

 Ngoài ra, Power Platform có khả năng thay thế các quy trình đăng xuất cũ dựa trên giấy tờ và chuyển đổi doanh nghiệp bằng cách cung cấp dữ liệu phù hợp và chính xác cho nhân viên. Với Power Platform, các công ty có thể theo dõi giao dịch của họ và quản lý bán hàng & tài khoản. 

 Do đó, Power Platform loại bỏ sự phức tạp bằng cách cung cấp cho nhân viên các công cụ dễ sử dụng để tạo ứng dụng, báo cáo, chatbot và bảng điều khiển với các dịch vụ trong GUI đơn giản, giúp toàn bộ quy trình trở nên dễ dàng. 

 Microsoft Power Platform cung cấp bốn sản phẩm hoạt động trơn tru cùng nhau để đơn giản hóa các quy trình sản xuất và công việc hàng ngày.  

    1. Power BI kết nối lượng lớn dữ liệu và giúp diễn giải dễ dàng hơn. Báo cáo tương tác, bảng điều khiển và hình ảnh trực quan hấp dẫn giúp việc phân tích dữ liệu trở nên dễ dàng. Bảng điều khiển Power BI cho phép trích xuất dữ liệu liền mạch từ nền tảng Microsoft và tích hợp thêm với các giải pháp dựa trên đám mây khác. 

  2. Power Apps cung cấp cho người dùng các tính năng kéo và thả để xây dựng giao diện người dùng hiệu quả cho các ứng dụng dành cho thiết bị di động. Giải pháp cho phép người dùng khám phá khía cạnh sáng tạo của họ và xây dựng các ứng dụng hoạt động trên bất kỳ trình duyệt web hiện đại nào. Power Apps cũng cung cấp các kế hoạch cộng đồng khác nhau giúp khám phá những tài năng tiềm ẩn và cho phép các nhà phát triển chuyên nghiệp giải quyết các vấn đề kinh doanh với sự trợ giúp của các công cụ trực quan đáng kinh ngạc. 

 3. Power Automate tự động hóa các quy trình kinh doanh mà không cần làm việc với các mã dài dòng. Bạn có thể thiết kế một mẫu từ đầu hoặc chọn một mẫu được thiết kế sẵn để bắt đầu các hoạt động. Power Virtual Agents cho phép người dùng nhanh chóng xây dựng các tác nhân trò chuyện ảo mà không cần viết mã. Dựa trên phản hồi của người dùng, các tác nhân ảo tìm giải pháp phù hợp cho các vấn đề. Các doanh nghiệp xây dựng thẻ thích ứng trong bot để tương tác với người dùng được cá nhân hóa hơn. Các công ty có thể tạo bot Câu hỏi thường gặp bằng Trình tạo Hỏi & Đáp để triển khai bot tại các kênh mong muốn. 

 Lý do tại sao PowerApps và Power Automate là lựa chọn hàng đầu khi nói đến tự động hóa công nghiệp 

 Power Apps và Power Automate cho phép các công ty thiết lập các quy trình của họ một lần và tập trung vào các nhiệm vụ đòi hỏi khắt khe khác. Các tính năng này không hữu ích từ quan điểm tăng trưởng kinh doanh nhưng cũng có lợi trong quá trình kiểm tra quy định hoặc tuân thủ. Các tính năng này rất hữu ích cho các nhà sản xuất trong thời gian kiểm tra quy định đột xuất.  

 Ví dụ: Power Automate thu thập các phê duyệt dễ dàng và giao tiếp với các nguồn bên ngoài. Đặt lời nhắc, tự động hóa quy trình giao hàng và tiết kiệm thời gian với các phê duyệt nhanh chóng. 

Do đó, hai tính năng này cung cấp một cách tiếp cận phù hợp và thiết thực để tìm giải pháp cho các vấn đề kinh doanh phức tạp. Ví dụ: nhiều trình kết nối khác nhau cho phép nhập, xuất và lưu dữ liệu liền mạch. Microsoft PowerApps và Microsoft Power Automate đã trở thành lựa chọn hàng đầu cho tự động hóa công nghiệp. 

 Dưới đây là một số Case study hàng đầu cho thấy cách ngành sản xuất có thể hợp lý hóa các quy trình, nâng cao năng suất lao động và tăng doanh thu bằng cách đưa Power Platform vào hoạt động của họ. Với giao diện dễ sử dụng và cách tiếp cận sử dụng ít mã, Power Platform đã giúp các ngành sản xuất xây dựng các ứng dụng dành cho thiết bị di động và dựa trên web với giao diện người dùng hoàn toàn tùy chỉnh. 

Bạn có muốn cải thiện các quy trình kiểm soát chất lượng của mình và giúp việc thu thập và phân tích dữ liệu dễ dàng hơn không?

Không đâu khác ngoài Power Apps, một công cụ mạnh mẽ trong Microsoft Power Platform. Với Power Apps, bạn có thể dễ dàng tạo các ứng dụng dành cho thiết bị di động tùy chỉnh giúp bạn theo dõi và giám sát các quy trình sản xuất của mình trong thời gian thực, cải thiện khả năng kiểm soát chất lượng và giảm lỗi.

Power Apps là gì ?

Power Apps là một công cụ mạnh mẽ cho phép bạn tạo các ứng dụng dành cho thiết bị di động tùy chỉnh có thể hợp lý hóa quy trình thu thập và phân tích dữ liệu của bạn. Với Power Apps, bạn có thể dễ dàng thiết kế các ứng dụng dành cho thiết bị di động phù hợp với nhu cầu cụ thể của mình và tích hợp với các hệ thống hiện có của bạn. Các ứng dụng này có thể được sử dụng để giám sát các quy trình kiểm soát chất lượng trong thời gian thực và cung cấp cho bạn khả năng thực hiện các điều chỉnh khi cần thiết.

Thu thập dữ liệu thời gian thực

Một trong những lợi ích lớn nhất của việc sử dụng Power Apps là khả năng thu thập dữ liệu theo thời gian thực. Các phương pháp thu thập dữ liệu truyền thống thường tốn thời gian và có thể dẫn đến sự chậm trễ trong việc ra quyết định. Với Power Apps, bạn có thể thu thập dữ liệu theo thời gian thực, cho phép bạn đưa ra quyết định sáng suốt nhanh hơn.

Nhập dữ liệu tự động

Một lợi ích khác của việc sử dụng Power Apps để thu thập dữ liệu là khả năng tự động hóa mục nhập dữ liệu. Điều này có nghĩa là bạn có thể tiết kiệm thời gian và giảm nguy cơ mắc lỗi bằng cách loại bỏ nhu cầu nhập dữ liệu thủ công. Bằng cách sử dụng Power Apps, bạn có thể đảm bảo rằng dữ liệu được nhập một cách nhất quán và chính xác, giúp phân tích và sử dụng để ra quyết định dễ dàng hơn.

Ảnh chụp màn hình cấu hình sản xuất SNCF.

Phân tích dữ liệu

Nhưng Power Apps không chỉ giúp thu thập dữ liệu mà còn giúp phân tích dữ liệu. Với Power Apps, bạn có thể dễ dàng phân tích dữ liệu và tạo hình ảnh trực quan có thể giúp bạn xác định các xu hướng và lĩnh vực cần cải thiện. Điều này có thể giúp bạn đưa ra quyết định sáng suốt hơn và cải thiện quy trình sản xuất của mình theo thời gian.

Uyển chuyển

Một lợi ích của Power Apps là tính linh hoạt của nó. Bạn có thể tạo các ứng dụng tùy chỉnh phù hợp với nhu cầu kinh doanh cụ thể của mình, cho phép bạn theo dõi và giám sát dữ liệu quan trọng nhất đối với mình. Đối với nhà sản xuất, điều này có nghĩa là bạn có thể tạo các ứng dụng theo dõi các quy trình kiểm soát chất lượng, chẳng hạn như kiểm tra, đo lường và kiểm toán. Với dữ liệu thời gian thực, bạn có thể nhanh chóng xác định mọi vấn đề và thực hiện hành động khắc phục trước khi chúng trở thành vấn đề lớn.

Tích hợp với các công cụ khác của Microsoft

Một lợi ích khác của Power Apps là khả năng tích hợp với các công cụ khác của Microsoft, chẳng hạn như Excel, SharePoint và Power BI. Điều này có nghĩa là bạn có thể dễ dàng tích hợp dữ liệu của mình vào các công cụ này để tạo báo cáo và bảng điều khiển cung cấp cho bạn thông tin chi tiết có giá trị về quy trình sản xuất của bạn. Bạn có thể sử dụng những thông tin chi tiết này để đưa ra quyết định sáng suốt và cải thiện quy trình của mình theo thời gian.

Dễ sử dụng

Một trong những điều tuyệt vời về Power Apps là nó rất dễ sử dụng, ngay cả khi bạn không có bất kỳ kinh nghiệm lập trình nào. Với giao diện kéo và thả, bạn có thể dễ dàng tạo biểu mẫu, màn hình và quy trình công việc phù hợp với nhu cầu kinh doanh cụ thể của mình. Bạn cũng có thể tùy chỉnh giao diện của ứng dụng, làm cho chúng hấp dẫn và thân thiện hơn với người dùng.

Hiệu quả chi phí

Cuối cùng, có lẽ một trong những lợi ích quan trọng nhất của Power Apps là tính hiệu quả về chi phí. Không giống như phát triển ứng dụng truyền thống, vốn có thể tốn kém và mất thời gian, Power Apps cho phép bạn tạo các ứng dụng dành cho thiết bị di động tùy chỉnh một cách nhanh chóng với chi phí thấp. Điều này có nghĩa là ngay cả các doanh nghiệp nhỏ cũng có thể tận dụng các lợi ích của ứng dụng dành cho thiết bị di động mà không phải phá sản.

Vì vậy, một số ví dụ cụ thể về cách Power Apps có thể giúp nhà sản xuất cải thiện quy trình kiểm soát chất lượng là gì? Giả sử bạn có một quy trình kiểm tra sản phẩm khi chúng ra khỏi dây chuyền sản xuất. Với Power Apps, bạn có thể tạo một ứng dụng tùy chỉnh cho phép người kiểm tra của bạn ghi lại dữ liệu theo thời gian thực, chẳng hạn như ngày và giờ kiểm tra, tên của người kiểm tra và bất kỳ lỗi nào được tìm thấy. Dữ liệu này có thể được tự động tích hợp với các công cụ khác của Microsoft, chẳng hạn như Excel và Power BI, cho phép bạn theo dõi xu hướng và đưa ra quyết định sáng suốt về quy trình sản xuất của mình.

Một số ứng dụng  của nền tảng Microsoft Power Apps

  1.Ứng dụng theo dõi lô hàng trong PowerApps 

Power Apps tạo đơn đặt hàng, theo dõi hàng tồn kho, ghi lại doanh thu và chuẩn bị hàng hóa để lập hóa đơn. Trước Power Apps, Excel chịu trách nhiệm cho toàn bộ quá trình giao tiếp. Một công ty FMCG đã tận dụng tối đa PowerApps bằng cách tự động hóa vòng đời chế biến thực phẩm của mình. Công ty nhận được nhiều hóa đơn mua nguyên vật liệu hàng ngày từ hàng chục nhà cung cấp. Quá trình tiếp nhận và xác nhận là thủ công, làm tiêu tốn thời gian của họ một cách không cần thiết. Họ muốn có một ứng dụng nội bộ thực hiện theo dõi hoàn chỉnh một cách liền mạch. Ứng dụng theo dõi lô PowerApps giúp họ dễ dàng. Khu vực cửa hàng và bộ phận mua hàng đã sử dụng ứng dụng này để quét và theo dõi các mặt hàng mà không gặp rắc rối. Quá trình đối chiếu ít tốn thời gian hơn và giảm số lượng nhập và làm lại thủ công.   

 Tìm hiểu thêm: Cách một công ty FMCG tự động hóa vòng đời chế biến thực phẩm của họ bằng Power Apps 

  2. Xử lý hóa đơn bằng Power automate 

Ultimate OCR (Nhận dạng ký tự quang học) dành cho doanh nghiệp là một giải pháp xử lý tài liệu thiết thực được xây dựng để tăng tốc quá trình tự động hóa. Điều này cho phép trích xuất không có lỗi trong vài phút, do đó giảm thời gian xử lý tài liệu. Khi toàn bộ quá trình được tự động hóa, các tác vụ thủ công và lỗi của con người sẽ giảm đi.  

 Một công ty sản xuất nông sản có trụ sở tại Hoa Kỳ đang tìm kiếm một giải pháp để tự động hóa quá trình xử lý hóa đơn của họ và cuối cùng giúp họ thúc đẩy quá trình phê duyệt nhanh chóng, không có lỗi. Beyond Intranet đã xây dựng giải pháp Microsoft 365 AI tùy chỉnh bằng cách sử dụng OCR để tự động hóa quy trình phê duyệt và gắn thẻ meta hóa đơn trong SharePoint Online. Quá trình này không chỉ đảm bảo độ chính xác cao của dữ liệu mà nhiều người dùng có thể làm việc đồng thời trên nền tảng chung mà không làm giảm hiệu quả của diễn đàn. Toàn bộ giải pháp có hiệu quả về chi phí vì công ty có thể dễ dàng trích xuất dữ liệu từ nhiều nguồn. 

   Tìm hiểu thêm:  Công ty sản xuất nông sản có trụ sở tại Hoa Kỳ tận dụng Power Automate  

 3. Ra quyết định với Trực quan hóa dữ liệu 

Đối với các nhà sản xuất trong ngành công nghiệp sản phẩm phần cứng, Power BI có thể hỗ trợ họ xem nhanh các biểu đồ và dữ liệu dễ đọc, theo thời gian thực. Dữ liệu được sắp xếp vào một vị trí duy nhất có thể cung cấp thông tin chi tiết có giá trị cho những người ra quyết định, những người dựa vào số liệu thống kê để thực hiện các thay đổi hoặc phát triển doanh nghiệp. Nhưng điều này chỉ khả thi nếu Power BI được sử dụng chính xác. Một nhà sản xuất và thiết kế các sản phẩm phần cứng kiến ​​trúc hàng đầu có trụ sở tại Bắc Mỹ cũng gặp phải vấn đề tương tự. Các bên liên quan của họ không ấn tượng với các báo cáo do hiệu suất và thời gian tải kém, các báo cáo buồn tẻ và rườm rà cùng với kiến ​​trúc dữ liệu lỗi thời. Beyond Intranet đã giải quyết vấn đề này bằng cách tách biệt các báo cáo bán hàng, đơn đặt hàng, kế toán và hàng tồn kho. Điều này đã giúp họ tối ưu hóa các báo cáo Power BI hiện có, tối ưu hóa các quy trình SQL phức tạp, v.v. 

 Tìm hiểu thêm: Cách một nhà sản xuất ở Bắc Mỹ tận dụng Power BI một cách hoàn hảo 

  4. Hiệu quả nguồn lực với Quản lý báo cáo

 Một trong những bài tập tẻ nhạt nhất là quản lý báo cáo. Nó thậm chí còn trở nên khó khăn hơn khi các dự án thử nghiệm và sản xuất thiết bị ngày càng phức tạp ở nhiều địa điểm với nhiều nguồn lực lành nghề đang thực hiện chúng. Một nhà sản xuất các sản phẩm âm thanh-video ở Hoa Kỳ cũng gặp phải tình huống khó xử tương tự. 

Beyond Intranet đã giúp họ tạo bảng thông tin quản lý tài nguyên trên Power BI thay vì các báo cáo SSRS thông thường vì Power BI có các khả năng trực quan hóa dữ liệu mạnh mẽ. Điều này dẫn đến việc công ty đưa ra quyết định tốt hơn về nhiệm vụ và phân bổ nguồn lực. Cuối cùng, bảng điều khiển đã giúp công ty trình bày những hiểu biết có giá trị và báo cáo chi tiết cho các bên liên quan. 

 Tìm hiểu thêm: Cách một công ty Sản xuất có trụ sở tại Hoa Kỳ chuyển đổi bảng điều khiển quản lý của họ    

 5. Tối đa hóa ROI với Power Apps

Các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tìm ứng dụng kinh doanh đa nền tảng với ít mã sẽ tận dụng tối đa Power Apps. Tận dụng Power Apps, các doanh nghiệp có thể tính toán khả năng kinh tế của việc gửi phản hồi ngay lập tức cho các cuộc gọi dịch vụ ngoài giờ hoạt động chính của họ. Do tiết kiệm được rất nhiều từ việc tránh các chú thích không cần thiết, các doanh nghiệp sẽ nhận được lợi tức đầu tư ngay lập tức khi có được một nền tảng trực quan.   

Với sự trợ giúp của   Microsoft PowerApps , việc thực hiện bất kỳ cải cách nào hoặc giới thiệu bất kỳ chương trình mới nào trong các ngành đều không khó vì PowerApps tiết kiệm thời gian, năng lượng và công sức. 

Kết luận 

Từ việc xây dựng các ứng dụng kinh doanh đến tùy chỉnh và mở rộng việc cung cấp các giải pháp của họ, Power Platform tạo lộ trình thu hút sự chú ý và giữ chân khách hàng, đồng thời cho phép các nhà sản xuất tận dụng sự hỗ trợ của công nghệ để hạn chế thời gian dành cho các quy trình tẻ nhạt. 

Power Platform đảm bảo sự thay đổi hoàn toàn các hoạt động kinh doanh bằng cách liên tục phát triển, hỗ trợ và duy trì các quy trình hiện có. Bạn không chỉ được tích hợp liền mạch Power Apps với các hệ thống dữ liệu khác mà không làm mất dữ liệu mà còn có quyền truy cập vào các dịch vụ tư vấn khác nhau giúp thiết kế và phát triển ứng dụng đồng thời khuyến khích nhân viên sử dụng ứng dụng mà không gặp nhiều rắc rối.   

Nguồn : Beyond Intranet

10 Tháng 7, 2023 0 comments
Smart Strategy

Ứng dụng AI tại Trung Quốc : 9 Case study đáng kinh ngạc trong thương mại điện tử và truyền thông xã hội

by Vu Bui (Louis) 8 Tháng 7, 2023
written by Vu Bui (Louis)

Trung Quốc đã tập trung rất nhiều vào việc cải thiện sự thiếu hiệu quả trong vận hành, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trong cả những điều nhỏ nhất. Hiện tượng này, được gọi là neijuan (内卷) trong tiếng Trung, đã được tăng cường hơn nữa với sự ra đời của AI trong các ngành. Dưới đây là một số Case study AI trong không gian thương mại điện tử và mạng xã hội của Trung Quốc.

NetEase sử dụng AI để chụp ảnh sản phẩm, thiết kế bao bì, v.v.

NetEase, một công ty công nghệ Trung Quốc trị giá 58 tỷ USD, sử dụng ChatGPT và MidjTHER để phát minh lại thiết kế thương mại điện tử của mình. Nhóm đang đào tạo hệ thống để tạo thông tin cơ bản về sản phẩm. Sau đó, các nhà thiết kế chỉnh sửa sản phẩm thành các nền do AI tạo này để tránh làm sai lệch thông tin sản phẩm.

Thay thế bằng sản phẩm nước hoa thực tế
Sau đó, thêm văn bản và tối ưu hóa ảnh thành ảnh bìa thương mại điện tử và ảnh mô tả sản phẩm

Theo NetEase, việc tạo ra một vật liệu độ nét cao với mô hình 3D sẽ có giá từ 800 RMB đến 1.200 RMB cho mỗi bức ảnh. Kết quả tương tự theo truyền thống sẽ mất từ ​​​​2 đến 3 ngày làm việc. Bây giờ với Midjourney, các bức ảnh tư liệu bên trái mất 2-3 giờ để tạo.

Xây dựng bằng mô hình 3D (trái) so với Midjourney (phải)

Sự khác biệt thậm chí còn lớn hơn khi chúng ta nhìn vào những bức ảnh người mẫu chụp với động vật. Thay vì chi hàng nghìn đô la để tạo bối cảnh và mô hình động vật để chụp ảnh thức ăn cho thú cưng, giờ đây cả mèo và nền đều có thể được tạo thông qua công nghệ AI.

Gã khổng lồ công nghệ Trung Quốc sử dụng AI để tạo biển quảng cáo

Fliggy, APP du lịch thuộc sở hữu của Alibaba, đã tạo hơn 1.000 áp phích bằng công nghệ AI. AI cho phép các nền tảng tạo ra những cảnh quan ấn tượng và thơ mộng phù hợp với hình ảnh thương hiệu của họ.

Áp phích do Fliggy tạo ra bằng AI trên các ga tàu điện ngầm
Lễ hội âm nhạc Ngày Lao động Nam Kinh theo trí tưởng tượng của AI
Vân Nam theo trí tưởng tượng của AI

Những bảng quảng cáo này mang lại kết quả vượt ra ngoài thế giới ngoại tuyến: việc sử dụng AI đột phá của gã khổng lồ công nghệ trong quảng cáo đã tạo ra một chủ đề thảo luận sôi nổi trên Weibo, thu hút hơn 150 triệu lượt xem.

Meituan, một APP phong cách sống được niêm yết công khai, cũng sử dụng AI để tạo quảng cáo cho dịch vụ giao đồ ăn của mình.

美团优选省钱少女漫户外广告
Bữa tiệc hải sản 9,99 RMB tại nhà
美团优选省钱少女漫户外广告
Thịt lợn hầm 9,99 RMB tại nhà

Bảng phân cảnh cho các chiến dịch quảng cáo

AI đang gây gián đoạn trước khi sản xuất tài sản: nó bắt đầu trong giai đoạn quảng cáo chiêu hàng. MatChat, một giám đốc quảng cáo người Trung Quốc, sử dụng Midjourney để tạo các bảng phân cảnh để giới thiệu thương hiệu. MatChat đã từng tạo các bài thuyết trình PowerPoint với nhiều hình ảnh tham khảo và mô tả văn bản để minh họa cho ý tưởng của cô ấy. Bây giờ, cô ấy chỉ còn vài bước nữa là có thể chia sẻ những hình ảnh sáng tạo mà cô ấy đang tưởng tượng.

Bảng phân cảnh của MatCha抹茶先生

Doris – một công cụ Social Listening được hỗ trợ bởi AI

AI cũng cho phép các thương hiệu hiểu rõ hơn về khách hàng của họ. Họ đã phát triển Doris , một công cụ lắng nghe xã hội chia sẻ thông tin chi tiết theo thời gian thực về cách người tiêu dùng cảm nhận một thương hiệu hoặc một sản phẩm.

AI thay đổi cơ bản bản chất của lắng nghe xã hội theo nhiều cách:

  • Phân tích thay vì chỉ dữ liệu: AI cho phép diễn đạt bằng lời những hiểu biết sâu sắc của người tiêu dùng theo những cách phức tạp hơn nhiều so với các công cụ phân tích trước đây. Trong khi hầu hết các công cụ trước đây chỉ cung cấp từ khóa, AI có thể đưa ra lời giải thích chi tiết về ý nghĩa đằng sau dữ liệu
  • Diễn giải xu hướng: nếu các công cụ lắng nghe mạng xã hội trước đây cho phép xác định mức cao nhất của lưu lượng truy cập, mức độ tương tác hoặc cảm xúc tích cực/tiêu cực, thì Doris và các công cụ AI như vậy có thể giải thích lý do đằng sau xu hướng. Tại sao tình cảm tiêu cực đột nhiên bùng nổ? Nó có phải là một vấn đề với một lô sản phẩm? Hay một chiến dịch PR thất bại? AI có thể trả lời câu hỏi này với các sắc thái.

Chẳng hạn, đây là một ví dụ về phản hồi của Doris về son môi của Armani:

“ Một số bình luận đề cập rằng màu thực tế của son môi Armani không giống với màu ghi trên bao bì hoặc trên mạng, một số người dùng bày tỏ sự thất vọng với màu sắc và cho rằng nó quá nhợt nhạt. Tám bình luận đề cập rằng Armani 214 không phù hợp với những người có làn da hoặc môi sẫm màu và các mẫu màu trong bài viết không thể hiện chính xác màu sắc. 12 bình luận bày tỏ sự tiếc nuối vì đã mù quáng mua Armani 214 và nhận thấy nó không phù hợp với màu da hoặc màu môi của mình. Hai bình luận bày tỏ sự thất vọng với màu sắc của Armani Power Fabric Lipstick , xuất hiện quá cam hoặc không như mong đợi .”

Mẫu phân tích của Doris AI về son Armani

Việc thực hiện này được tạo trực tiếp thông qua AI. Điều đáng chú ý là AI có thể thực hiện công việc của một nhà tư vấn cấp thấp, mang đến những hiểu biết và diễn giải thay vì những con số khô khan .

AI cũng có thể tìm thấy những người có ảnh hưởng hàng đầu được liên kết với thương hiệu của bạn và những người có ảnh hưởng tương tự để cộng tác hoặc gieo hạt bổ sung. Bằng cách sử dụng phân tích ngữ nghĩa trên bài đăng của những người có ảnh hưởng và phân tích ảnh từ các chiến dịch thành công khác nhau, Doris có thể trực tiếp chỉ cho bạn hướng cộng tác tiếp theo.

Những người có ảnh hưởng hỗ trợ bởi AI hợp tác với các thương hiệu

Những người có ảnh hưởng được hỗ trợ bởi AI là một lựa chọn phổ biến để hợp tác với thương hiệu. Họ giống như những người có ảnh hưởng của con người. Mỗi người đều có những giá trị và phong cách riêng. Phần thưởng nhỏ: họ sẽ không bao giờ vướng vào các vụ bê bối và có nguy cơ làm tổn hại đến hình ảnh thương hiệu của bạn.

Người có ảnh hưởng AI hàng đầu là Liuyexi, cô ấy là người có ảnh hưởng về sắc đẹp & mỹ phẩm. Hầu hết các video của cô ấy là những bộ phim hoạt hình ngắn, trong đó cô ấy sử dụng siêu năng lực của mình để chiến đấu chống lại cái ác, lan tỏa niềm vui và lòng tốt xung quanh cô ấy. Khán giả Trung Quốc cộng hưởng với Liu cũng vì video của cô ấy có sự kết hợp độc đáo giữa cyberpunk và phong cách truyền thống Trung Quốc. 

CREATE ONE, nhóm đứng sau Liu, tuyên bố đầu tư 500 triệu RMB vào sáng tạo của Liu. Sau 2 năm vận hành IP ảo này, họ đã hợp tác với một số thương hiệu lớn nhất của Trung Quốc, bao gồm thương hiệu ô tô Trung Quốc Xiaopeng và thương hiệu FMCG hàng đầu Master Kong.

Các nhân vật AI hiện đang trở nên phổ biến trong thế giới phát trực tiếp. Thay vì một người dẫn chương trình 15 giờ mỗi ngày, một nhân vật AI có thể làm việc cả ngày lẫn đêm, bán sản phẩm trên các nền tảng như Taobao và Douyin.

Chi phí sử dụng máy chủ phát trực tiếp kỹ thuật số dao động từ 5.000 đến 90.000 RMB mỗi năm, nhưng sẽ rẻ hơn khi công nghệ phát triển.

Ngày càng có nhiều công ty đăng ký làm máy chủ phát trực tiếp và xu hướng này dự kiến ​​sẽ phát triển nhanh chóng vào năm 2023.

Chiếc váy xanh do AI thiết kế tạo ra doanh thu hơn 300 nghìn RMB

Một chiếc váy do AI tạo ra, được gọi là AI Little Green Dress, đã lan truyền trên Little Red Book. Từ khóa nhanh chóng đạt 33 nghìn lượt tương tác và 1,3 nghìn lượt thích từ những người quan tâm đến việc mua chiếc váy.

Nhận thấy cơ hội kinh doanh, một số cửa hàng ngay lập tức bắt đầu sản xuất Little Green Dress đang được mong muốn. Cửa hàng đầu tiên tung ra liên kết bán trước 10 ngày chỉ trong vòng 2 tuần kể từ bài đăng gốc. Với lợi thế của người tiên phong này, cửa hàng đã tạo ra doanh thu hơn 216 nghìn RMB bằng cách bán hơn 900 chiếc váy. Một cửa hàng khác đã tạo ra một sản phẩm tương tự và bán được hơn 200 chiếc váy với doanh thu hơn 60.000 Nhân dân tệ.

Nhiều khách hàng đã mua chiếc váy và tạo bức ảnh do AI tạo ra của riêng họ để đăng lại trên mạng xã hội, tạo ra một làn sóng nội dung bổ sung giúp đẩy mạnh doanh số bán chiếc váy.

Người ảnh hưởng từ trái sang phải: 莫莫, 大脸荷包蛋, 小蚊子

Sự thành công của chiếc váy màu xanh lá cây do AI thiết kế có vẻ bình thường này trở nên phổ biến, tạo ra doanh thu 300.000 RMB, có vẻ như quá ngẫu nhiên để các thương hiệu sử dụng làm nghiên cứu tình huống tiếp thị. Nhưng tác động của công nghệ AI trong thiết kế thời trang và bao bì mới chỉ bắt đầu hình thành.

Bạn đã có thể tìm thấy các dịch vụ thiết kế trang phục và thiết kế bao bì sản phẩm trên Taobao bằng cách sử dụng Midjourney, Stable Diffusion và các công nghệ AI khác. Hầu hết các dịch vụ đều có giá dưới 50 RMB để bắt đầu. Một số thậm chí chỉ bán lời nhắc để tạo ra một phong cách thiết kế trang phục nhất định.

Các dịch vụ khác, chẳng hạn như thiết kế bao bì gạo, chụp ảnh sản phẩm và thiết kế minh họa (có bản dùng thử miễn phí) đều có sẵn trên Taobao. 33 người đã mua dịch vụ thiết kế bao bì gạo cho đến nay.

Đây chỉ là một cái nhìn thoáng qua về tương lai gần: việc tích hợp AI và các hệ thống chuỗi cung ứng đẳng cấp thế giới của Trung Quốc thể hiện sự thay đổi mô hình trong sản xuất, mở ra một kỷ nguyên về hiệu quả và chất lượng vô song.

Mở cửa hàng Taobao với sự trợ giúp của AI

Một phóng viên tin tức 36Kr đã tạo một cửa hàng Taobao bằng ChatGPT và Midjourney. Sau đó, anh ấy đã viết một câu chuyện về hành trình sử dụng các công cụ AI để tạo ra cửa hàng Taobao. Bài đăng đã nhận được hơn 1 triệu lượt xem trên Little Red Book.

Tất cả quần áo và người mẫu được thiết kế bởi ChatGPT và Midjourney

Người phóng viên thậm chí đã cố gắng đưa thiết kế vào sản xuất, mặc dù khó khăn là nhà máy yêu cầu đơn đặt hàng tối thiểu 500 và bản in kiểu chuyển màu rất tốn kém để sản xuất. Một số người dùng lo ngại rằng thiết kế do AI sản xuất sẽ khó tái tạo về mặt kỹ thuật trong đời thực.

Cửa hàng đã nhận được đơn đặt hàng đầu tiên ngay sau khi đi vào hoạt động, sau đó chủ sở hữu đã thu hồi tất cả các sản phẩm. Bây giờ nó chỉ là một cửa hàng trống với 2,5 nghìn người theo dõi nhiệt tình trên Taobao.

Cách dùng AI hoàn toàn sai lầm: thương hiệu kem ra mắt dòng sản phẩm mới sử dụng công nghệ AI:

Chicecream (钟薛高), một thương hiệu kem nổi tiếng của Trung Quốc, đã tung ra dòng sản phẩm giá rẻ mới Sa’Saa. Công nghệ AI tham gia vào mọi khía cạnh của việc tạo ra sản phẩm mới này: đặt tên, phát triển hương vị, đóng gói và thiết kế áp phích.

Chicecream là thương hiệu kem cao cấp với giá sản phẩm trung bình trên 15RMB. Thương hiệu này thậm chí còn có biệt danh là “sát thủ kem” do giá cao. Dòng Sa’Saa có giá 3,5 RMB, lần đầu tiên thâm nhập vào thị trường giá rẻ.

Đồng thời, Chicecream tung ra DanSheng, dòng kem hình quả trứng với 3 hương vị. Dưới đây là phản ứng của Little Red Book đối với 2 sản phẩm mới. Chicecream đã tài trợ cho 39 sự hợp tác của Little Red Book KOL trong khi chỉ tài trợ 15 cho DanSheng. Điều này cho thấy công ty dành ít nhất gấp đôi ngân sách cho việc quảng bá SaSaa. Mặc dù Sa’Saa có số lượt tương tác nhiều hơn gấp 11 lần, nhưng hầu hết các bình luận đều xoay quanh mức giá thấp đáng ngạc nhiên thay vì thực tế là nó được tạo ra bởi AI.

Đây là một ví dụ điển hình về một thương hiệu am hiểu công nghệ nhảy vào lĩnh vực AI chỉ để kích thích. Các hương vị mà họ đã tung ra không mang tính cách mạng, chỉ là đậu đỏ, đậu xanh, sữa và sô cô la thông thường của bạn. Thiết kế bao bì cũng tầm thường. Tôi sẽ không ngạc nhiên nếu nhà thiết kế lấy bao bì trực tiếp từ thư viện ảnh có sẵn. Công ty dường như bước vào lĩnh vực AI sang trọng trong khi tạo ra một sản phẩm trông giống như một trò đùa.

Kết luận

Các công ty Trung Quốc đang nhanh chóng tận dụng công nghệ AI để tối ưu hóa hiệu quả. Hãy tưởng tượng các nhà máy thiết kế do AI cung cấp và các chiến dịch tiếp thị được cá nhân hóa, kết hợp với lao động chi phí thấp. Chỉ còn là vấn đề thời gian trước khi ngành thương mại xã hội trải qua một cuộc cách mạng chuyển đổi. Hãy suy nghĩ kỹ nếu bạn vẫn đang đánh giá thấp phạm vi và tốc độ của những thay đổi này. Chỉ là vấn đề thời gian trước khi các thương hiệu có tư duy tiến bộ bắt đầu tận dụng điều này và đạt được lợi thế.

Nguồn : walkthechat.com

8 Tháng 7, 2023 0 comments
Go To MarketOperationSmart Strategy

Người Việt tự làm chợ đồ cơ khí 4.0 trên mạng

by Vu Bui (Louis) 24 Tháng mười một, 2022
written by Vu Bui (Louis)

Với hơn 70% là người sử dụng internet, Việt Nam là mảnh đất đầy tiềm năng cho các nhà phát triển dịch vụ, cung cấp nền tảng số. Nhiều nền tảng số đã phủ sóng rộng và trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống.

Việt Nam vừa chứng kiến sự ra đời của một nền tảng số hoạt động theo mô hình chợ cơ khí 4.0. Đây là nền tảng thương mại điện tử với website và ứng dụng di động cùng mang tên Siêu Chợ Cơ Khí (SCCK) và là sàn thương mại điện tử đầu tiên theo hướng B2B2C.

Giống như tên gọi của mình, Siêu Chợ Cơ Khí là nơi bán tất cả các món đồ, linh phụ kiện về cơ khí trên kênh thương mại điện tử. Khách hàng mục tiêu của ứng dụng là người tiêu dùng đầu cuối (B2C) mua về để dùng, và khách hàng thương mại (B2B) mua về bán lại.

Người Việt tự làm chợ đồ cơ khí 4.0 trên mạng - ảnh 1
Siêu Chợ Cơ Khí hiện đang có phiên bản trên di độngT.L

Ấp ủ ý tưởng từ năm 2017, Siêu Chợ Cơ Khí được đặt những viên gạch tạo nền móng đầu tiên vào năm 2019 bởi một nhóm bạn trẻ Việt.

Người làm trong ngành cơ khí tại Việt Nam thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các linh, phụ kiện. Đây là những mặt hàng khá đặc thù, ít khi có trên các sàn thương mại điện tử chuyên tiêu dùng. Họ phải đến tận nơi, lùng sục từng cửa hàng để tìm mua, tìm giá mà chưa chắc đã mua được những món đồ như ý muốn. Đó cũng là lý do Siêu Chợ Cơ Khí ra đời.

Trên ứng dụng này, người dùng sẽ có thể tham khảo giá cả, mua sắm các linh phụ kiện cơ khí từ xa. Việc tạo đơn, thanh toán, giải đáp và tư vấn về kỹ thuật cơ khí sẽ đều diễn ra online thông qua tài khoản trên nền tảng.

Mục tiêu của đội ngũ phát triển là muốn biến ứng dụng này trở thành nơi cung cấp tư liệu cho các bạn trẻ có đam mê về cơ khí để tìm tòi, tham khảo. Bên cạnh đó, ứng dụng cũng muốn đưa “làn gió” đổi mới của chuyển đổi số vào cơ khí – lĩnh vực tưởng chừng như rất khô khan và khó thay đổi.

Theo ông Nguyễn Nhựt Minh Trí – đại diện nhóm phát triển Siêu Chợ Cơ Khí, quá trình phát triển sản phẩm ban đầu gặp nhiều khó khăn do đặc thù của ngành cơ khí khá phức tạp, về tư liệu kiến thức nhận biết lẫn sử dụng, đội ngũ phải tìm tòi khá nhiều và học hỏi từ tư liệu nước ngoài, vận dụng nhiều tư duy logic. May mắn là mọi chuyện dần được cải tiến và đi vào quỹ đạo để có sản phẩm như hôm nay.

Tính năng độc đáo nhất của Siêu Chợ Cơ Khí là trang bán hàng dành cho nhà cung ứng. Trang bán hàng này cung cấp cho bên cung ứng đầy đủ tính năng như một cửa hàng vật lý thể hiện trên môi trường online, để nhà cung ứng có thể tiếp cận khách hàng dễ hơn, thêm đó là tính năng tăng giảm giá theo số được đặt hoặc %, tính năng tự tạo khuyến mãi, tính năng quản lý theo chủng loại, quy cách các loại hàng hóa phức tạp, giá sỉ giá lẻ.

Người Việt tự làm chợ đồ cơ khí 4.0 trên mạng - ảnh 2
Giao diện trang web Siêu Chợ Cơ KhíCHỤP MÀN HÌNH

“Giai đoạn khó khăn nhất là tiếp cận khách hàng thị trường mục tiêu, trong khi hành vi khách hàng muôn hình vạn trạng. Đến hiện tại, Siêu Chợ Cơ Khí đã giải quyết được gần như 70% vấn đề gặp phải từ phía người dùng và giúp họ tiến gần đến sản phẩm cũng như đưa ra quyết định chọn mua đúng sản phẩm họ cần”, ông Trí nói.

Chia sẻ về mục tiêu trong tương lai, nhóm phát triển kỳ vọng sẽ phát triển mô hình kinh doanh chợ cơ khí 4.0 ngày một lớn hơn, trước tiên là vươn ra khu vực Đông Nam Á.

Nguồn : thanhnien.vn

24 Tháng mười một, 2022 0 comments
Smart Strategy

Mô hình kinh doanh Mua trước, trả sau (BNPL) hoạt động như thế nào và lý do tại sao nó cần quy định chặt chẽ

by Vu Bui (Louis) 7 Tháng mười một, 2022
written by Vu Bui (Louis)

Người tiêu dùng ở Singapore dường như tha hồ lựa chọn khi nói đến thanh toán – thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, mã QR và đôi khi, ngay cả thanh toán bằng tiền điện tử cũng có sẵn.

Mặc dù vậy, các hình thức thanh toán mới vẫn tiếp tục được phát triển và trong những năm gần đây, một xu hướng mới đã gây bão trên thị trường: Mua ngay, Trả sau (BNPL (Buy Now Pay Later)).

Vào năm 2021,các giao dịch BNPL (Buy Now Pay Later) lên tới 440 triệu đô la Singapore. Mặc dù con số này có thể nhỏ so với 103 tỷ đô la Singapore thanh toán bằng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, nhưng không thể đánh giá thấp ngành công nghiệp này.

Ngành công nghiệp BNPL (Buy Now Pay Later) đã thu hút sự chia sẻ công bằng của các tên tuổi lớn với tư cách là nhà đầu tư – Alipay của Trung Quốcđang cung cấp dịch vụ BNPL (Buy Now Pay Later) thông qua tính năng Huabei và Standard Chartered đã công bố kế hoạchđầu tư 500 triệu đô la Mỹ vào quan hệ đối tác với Atome có trụ sở tại Singapore.

Nhìn chung, ngành công nghiệp BNPL (Buy Now Pay Later) ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương (APAC)dự kiến sẽ tăng trưởng 45,3%để đạt 201,9 tỷ USD trong năm nay. Tại Singapore, mức tăng trưởng dự kiến sẽ còn cao hơn nữa, với các khoản thanh toándự kiến sẽ tăng 52,6% để đạt 773,9 triệu USD.

Với rất nhiều tiền trên đường dây và sự tiện lợi như vậy được cung cấp cho khách hàng, có thể hiểu được một sự cường điệu khá đáng kể xung quanh sự xuất hiện của BNPL (Buy Now Pay Later). Rốt cuộc, ai sẽ từ chối cơ hội để có chiếc bánh của họ và ăn nó quá?

Nhưng trước khi chúng ta quá mải mê ca ngợi phương thức thanh toán mới này, có lẽ chúng ta cũng nên hỏi: BNPL (Buy Now Pay Later) có phải là một bổ sung lành mạnh cho nền kinh tế của chúng ta không?

BNPL (Buy Now Pay Later) thực sự hoạt động như thế nào?

Việc cung cấp tiêu chuẩn của các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) tương đối đơn giản. Khi mua hàng, sử dụng tùy chọn thanh toán BNPL (Buy Now Pay Later) cho phép bạn chia nhỏ các khoản thanh toán của mình để bạn không bị áp lực phải ho ra những khoản tiền khổng lồ ngay tại chỗ.

Thay vào đó, số dư được ghi nhận và khách hàng thanh toán cho công ty BNPL (Buy Now Pay Later) thông qua trả góp không lãi suất.

Quy trình BNPL
Quy trình BNPL (Buy Now Pay Later) / Nguồn hình ảnh : Phù hợp với doanh nghiệp nhỏ

Đổi lại, các công ty chấp nhận các phương thức thanh toán này trả một khoản phí cho công ty BNPL (Buy Now Pay Later), thường là một tỷ lệ phần trăm của toàn bộ số tiền mà toàn bộ giao dịch có giá trị.

Đối với các mặt hàng có giá trị lớn như máy tính mới hoặc tivi, đề xuất này có thể cực kỳ hấp dẫn. Thay vì phải chăm chỉ tiết kiệm trong nhiều tháng để đủ khả năng mua hàng mới này, người tiêu dùng có thể mua nó ngay lập tức và không phải lo lắng về việc tài trợ cho nó.

Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, đây có thể là một đề xuất đáng hoan nghênh cho các cá nhân và doanh nghiệp thiếu tiền mặt đang khao khát thực hiện một số doanh số bán hàng và củng cố dòng tiền của họ.

Theo một nghĩa nào đó, nền kinh tế được hưởng lợi từ các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) và các mô hình BNPL (Buy Now Pay Later) trong thời kỳ suy thoái. Các công ty này mở hạn mức tín dụng dễ dàng cho khách hàng, cho phép họ chi tiêu trong thời gian tồi tệ.

Tiền được chi tiêu trong thời gian này có thể rất quan trọng trong việc hỗ trợ nền kinh tế – nó hoạt động như một biện pháp kích thích để giữ cho các doanh nghiệp hoạt động và có thể ngăn các công ty chịu quá nhiều căng thẳng tài chính.

Nhưng đồng thời, mô hình này không hoàn toàn mới. Khi chúng tôi chuyển mô hình kinh doanh của các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) xuống cốt lõi của họ, các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) hoạt động cực kỳ giống với các ngân hàng.

Các ngân hàng, cốt lõi của họ, là trong lĩnh vực cho vay tiền và kinh doanh đầu tư. Họ cung cấp hạn mức tín dụng cho các cá nhân hoặc công ty cần tiền mặt, để đổi lấy các khoản thanh toán lãi suất. Nói tóm lại, họ đang kinh doanh ‘cho vay ngay bây giờ, kiếm tiền sau’.

Mô hình kinh doanh ngân hàng
Mô hình kinh doanh ngân hàng / Nguồn hình ảnh : STL Partners

Mô hình kinh doanh BNPL (Buy Now Pay Later) trông giống với ý tưởng về thẻ tín dụng một cách đáng ngờ. Những thẻ này hoạt động bằng cách cho phép khách hàng tiêu tiền mà họ chưa có, với lời hứa rằng cuối cùng họ sẽ thanh toán toàn bộ số tiền vào một ngày sau đó.

Trong trường hợp này, ngân hàng đóng vai trò là người bảo lãnh và trung gian, trả trước cho người bán và thu tiền thanh toán từ khách hàng vào một ngày sau đó.

Được dịch để phù hợp với mô hình BNPL (Buy Now Pay Later), người tiêu dùng sử dụng một ứng dụng thay vì thẻ để thanh toán, nhưng ngay cả điều này cũng không hoàn toàn trung thực. Nhiều ứng dụngBNPL (Buy Now Pay Later) yêu cầu bạn liên kết thẻ ghi nợ hoặc thẻ tíndụng với ứng dụng trước khi bạn có thể sử dụng dịch vụ của họ.

Mua ngay bây giờ, đau khổ sau?

Điều này thực sự có nghĩa là không nhất thiết phải đúng rằng giá trị mới đang được tạo ra với việc tạo ra mô hình BNPL (Buy Now Pay Later) – nó chỉ đơn thuần là một sự tái tạo của bánh xe.

Trong khi các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) không tính lãi suất, họ tính phí quá hạn nếu khách hàng không trả góp đúng hạn, không giống như ngân hàng.

Và chức năng giúp nền kinh tế phục hồi có thể không phải lúc nào cũng được áp dụng. Trong thời kỳ lạm phát cao, những hạn mức tín dụng dễ dàng này có thể dẫn đến việc người tiêu dùng chọn cách chốt giá thấp trước khi chúng tăng.

Mặc dù chính phủ có thể không tích cực in tiền, nhưng người tiêu dùng có thể chi tiêu nhiều hơn với kỳ vọng giá cả tăng lên, và trong một lời tiên tri tự hoàn thành, tự tạo ra áp lực lạm phát.

Vì các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) không tính lãi suất, điều này nguy hiểm hơn nhiều. Nếu không có hậu quả của việc ném tuyết nợ và ngày càng tăng, người tiêu dùng được khuyến khích mua nhiều hơn. Một đợt mua hàng có thể dẫn đến tăng giá và kích hoạt một làn sóng người tiêu dùng khác không bỏ lỡ con thuyền một lần nữa, trong một vòng luẩn quẩn của lạm phát thúc đẩy tiêu dùng.

Với việc lạm phát của Singapore đạt mức cao kỷ lục, đây có thể không phải là thời điểm lý tưởng để chào đón các công ty khởi nghiệp BNPL (Buy Now Pay Later).

Tất nhiên, cũng có lập luận rằng các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) đang cho phép những thanh niên có thể không chịu trách nhiệm tài chính có thể dễ dàng tiếp cận tín dụng. Lập luận này đã được đưa ra quảng cáo vô hạn, nhưng những nhà phê bình này có một điểm.

Dễ dàng tiếp cận tín dụng mà không cần phải trải qua một quy trình kiểm tra nghiêm ngặt có nghĩa là các công ty khởi nghiệp BNPL (Buy Now Pay Later) không thực sự thực hiện thẩm định của riêng họ khi lựa chọn khách hàng – ít nhất là không giống như các ngân hàng.

Mặc dù các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) có thể sử dụng séc do các ngân hàng thực hiện thông qua việc liên kết thẻ của họ với tài khoản BNPL (Buy Now Pay Later) của họ, nhưng sức hấp dẫn của việc có thể chi tiêu ngay bây giờ và thanh toán sau có thể tạo ra ảo tưởng về khả năng chi trả, vì cam kết trả trước thấp hơn đáng kể so với toàn bộ số tiền.

Điểm tín dụng được tạo ra là có lý do, và lý do đó là để đảm bảo rằng các khoản vay không được cung cấp mà không có một số đảm bảo về khả năng trả nợ của con nợ.

Các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) không thực hiện thẩm định của họ có vẻ như là một vấn đề nhỏ, và nó cũng có thể vẫn như vậy nếu người tiêu dùng vô trách nhiệm rất ít và xa. Nhưng nếu những khách hàng này trở nên phổ biến hơn và chi tiêu vượt quá khả năng trả nợ của họ, điều này có thể dễ dàng trở thành một vấn đề.

Thế giới ngân hàng đã chứng kiến một sự kiện tương tự, mà chúng ta gọi là sự sụp đổ của thị trường bất động sản năm 2008. Người tiêu dùng đã lợi dụng lãi suất thấp để mua bất động sản và các ngân hàng đã không thực hiện thẩm định của họ khi cung cấp các khoản vay này.

Bây giờ nổi tiếng là các khoản vay NINJA, những khoản vay này cuối cùng đã sinh sôi nảy nở và tạo ra một phản ứng dây chuyền dẫn đến sự sụp đổ năm 2008.

Mặc dù các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) khác xa với những gã khổng lồ như Morgan Stanley và Lehman Brothers, nhưng rủi ro khi các công ty này phát triển không nên bị bỏ qua và cần được xử lý.

Vậy điều này để lại BNPL (Buy Now Pay Later) ở đâu?

Các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) hiện không được quy định. Hiện tại, chỉ có một bộ quy tắc ứng xử do Hiệp hội FinTech Singapore phát triển để ngăn chặn tình trạng nợ nần quá mức.

Điều này kêu gọi các nhà cung cấp dịch vụ BNPL (Buy Now Pay Later) chia sẻ cơ sở dữ liệu về thu nhập và thông tin tín dụng của người dùng, đồng thời giới hạn các khoản thanh toán chưa thanh toán ở mức 2.000 đô la Singapore.

Chắc chắn, đây là một bước đi đúng hướng. Các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) về cơ bản là ngân hàng, hoặc ít nhất là người trung gian cho các ngân hàng. Để cho phép chúng hoạt động mà không cần quy định là không lý tưởng – một cái nhìn nhanh về lịch sử ngân hàng sẽ cho bạn biết nhiều điều.

Và BNPL (Buy Now Pay Later) như một mô hình thực sự có mục đích của nó; Nó có thể mở rộng hạn mức tín dụng cho các cá nhân thiếu tiền mặt khi các hạn mức tín dụng khác đòi hỏi sự quan liêu hơn nhiều. Nhưng e rằng chúng ta quên, quan liêu, trong khi liên quan đến băng đỏ và xử lý chậm, đề cao sự thận trọng hơn là sự tiện lợi.

BNPL (Buy Now Pay Later) và công nghệ đang chơi theo một giai điệu khác, một giai điệu ưu tiên sự tiện lợi hơn là lập kế hoạch cẩn thận. Mặc dù cả hai đều quan trọng và nên tìm thấy một nền tảng trung gian, nhưng chúng ta không nên quên rằng chỉ vì chúng ta có thể, không phải lúc nào cũng có nghĩa là chúng ta nên làm như vậy.

Ít nhất, cần phải có một số kỳ vọng và nguyên tắc cơ bản mà các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) nên tuân thủ và các quy định để bảo vệ người tiêu dùng. Bỏ nợ quá mức sang một bên, có những rủi ro khác của việc cho vay và quảng cáo săn mồi, rủi ro chi tiêu không khôn ngoan, và nhiều rủi ro khác.

Tuy nhiên, BNPL (Buy Now Pay Later) cũng có thể được khai thác để làm điều tốt. Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, khả năng kích thích chi tiêu mà không làm tăng nguồn cung tiền thông qua chi tiêu của chính phủ có thể có giá trị, đặc biệt là vì chính phủ của chúng ta thích thực hiện một cách tiếp cận thận trọng và tránh bội chi.

Giống như tất cả các cải tiến mới, BNPL (Buy Now Pay Later) có những mặt tích cực và tiêu cực riêng. Đó hầu như không phải là một sự đổi mới về mặt trở thành một mô hình kinh doanh mới, nhưng giá trị của việc có BNPL (Buy Now Pay Later) làm tùy chọn thanh toán có thể vẫn là một chính sách mới để thúc đẩy tăng trưởng, nếu được sử dụng trong đúng hoàn cảnh và bị hạn chế ở những người khác.

Người tiêu dùng ở Singapore dường như tha hồ lựa chọn khi nói đến thanh toán – thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, mã QR và đôi khi, ngay cả thanh toán bằng tiền điện tử cũng có sẵn.

Mặc dù vậy, các hình thức thanh toán mới vẫn tiếp tục được phát triển và trong những năm gần đây, một xu hướng mới đã gây bão trên thị trường: Mua ngay, Trả sau (BNPL (Buy Now Pay Later)).

Vào năm 2021,các giao dịch BNPL (Buy Now Pay Later) lên tới 440 triệu đô la Singapore. Mặc dù con số này có thể nhỏ so với 103 tỷ đô la Singapore thanh toán bằng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, nhưng không thể đánh giá thấp ngành công nghiệp này.

Ngành công nghiệp BNPL (Buy Now Pay Later) đã thu hút sự chia sẻ công bằng của các tên tuổi lớn với tư cách là nhà đầu tư – Alipay của Trung Quốcđang cung cấp dịch vụ BNPL (Buy Now Pay Later) thông qua tính năng Huabei và Standard Chartered đã công bố kế hoạchđầu tư 500 triệu đô la Mỹ vào quan hệ đối tác với Atome có trụ sở tại Singapore.

Nhìn chung, ngành công nghiệp BNPL (Buy Now Pay Later) ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương (APAC)dự kiến sẽ tăng trưởng 45,3%để đạt 201,9 tỷ USD trong năm nay. Tại Singapore, mức tăng trưởng dự kiến sẽ còn cao hơn nữa, với các khoản thanh toándự kiến sẽ tăng 52,6% để đạt 773,9 triệu USD.

Với rất nhiều tiền trên đường dây và sự tiện lợi như vậy được cung cấp cho khách hàng, có thể hiểu được một sự cường điệu khá đáng kể xung quanh sự xuất hiện của BNPL (Buy Now Pay Later). Rốt cuộc, ai sẽ từ chối cơ hội để có chiếc bánh của họ và ăn nó quá?

Nhưng trước khi chúng ta quá mải mê ca ngợi phương thức thanh toán mới này, có lẽ chúng ta cũng nên hỏi: BNPL (Buy Now Pay Later) có phải là một bổ sung lành mạnh cho nền kinh tế của chúng ta không?

BNPL (Buy Now Pay Later) thực sự hoạt động như thế nào?

Việc cung cấp tiêu chuẩn của các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) tương đối đơn giản. Khi mua hàng, sử dụng tùy chọn thanh toán BNPL (Buy Now Pay Later) cho phép bạn chia nhỏ các khoản thanh toán của mình để bạn không bị áp lực phải ho ra những khoản tiền khổng lồ ngay tại chỗ.

Thay vào đó, số dư được ghi nhận và khách hàng thanh toán cho công ty BNPL (Buy Now Pay Later) thông qua trả góp không lãi suất.

Quy trình BNPL
Quy trình BNPL (Buy Now Pay Later) / Nguồn hình ảnh : Phù hợp với doanh nghiệp nhỏ

Đổi lại, các công ty chấp nhận các phương thức thanh toán này trả một khoản phí cho công ty BNPL (Buy Now Pay Later), thường là một tỷ lệ phần trăm của toàn bộ số tiền mà toàn bộ giao dịch có giá trị.

Đối với các mặt hàng có giá trị lớn như máy tính mới hoặc tivi, đề xuất này có thể cực kỳ hấp dẫn. Thay vì phải chăm chỉ tiết kiệm trong nhiều tháng để đủ khả năng mua hàng mới này, người tiêu dùng có thể mua nó ngay lập tức và không phải lo lắng về việc tài trợ cho nó.

Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, đây có thể là một đề xuất đáng hoan nghênh cho các cá nhân và doanh nghiệp thiếu tiền mặt đang khao khát thực hiện một số doanh số bán hàng và củng cố dòng tiền của họ.

Theo một nghĩa nào đó, nền kinh tế được hưởng lợi từ các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) và các mô hình BNPL (Buy Now Pay Later) trong thời kỳ suy thoái. Các công ty này mở hạn mức tín dụng dễ dàng cho khách hàng, cho phép họ chi tiêu trong thời gian tồi tệ.

Khả năng chi tiêu trong thời kỳ trầm cảm có thể thúc đẩy nhu cầu tăng lên và hoạt động như một yếu tố kích thích
Khả năng chi tiêu trong thời kỳ trầm cảm có thể thúc đẩy nhu cầu tăng lên và hoạt động như một yếu tố kích thích / Nguồn hình ảnh : Wikipedia

Tiền được chi tiêu trong thời gian này có thể rất quan trọng trong việc hỗ trợ nền kinh tế – nó hoạt động như một biện pháp kích thích để giữ cho các doanh nghiệp hoạt động và có thể ngăn các công ty chịu quá nhiều căng thẳng tài chính.

Nhưng đồng thời, mô hình này không hoàn toàn mới. Khi chúng tôi chuyển mô hình kinh doanh của các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) xuống cốt lõi của họ, các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) hoạt động cực kỳ giống với các ngân hàng.

Các ngân hàng, cốt lõi của họ, là trong lĩnh vực cho vay tiền và kinh doanh đầu tư. Họ cung cấp hạn mức tín dụng cho các cá nhân hoặc công ty cần tiền mặt, để đổi lấy các khoản thanh toán lãi suất. Nói tóm lại, họ đang kinh doanh ‘cho vay ngay bây giờ, kiếm tiền sau’.

Mô hình kinh doanh ngân hàng
Mô hình kinh doanh ngân hàng / Nguồn hình ảnh : STL Partners

Mô hình kinh doanh BNPL (Buy Now Pay Later) trông giống với ý tưởng về thẻ tín dụng một cách đáng ngờ. Những thẻ này hoạt động bằng cách cho phép khách hàng tiêu tiền mà họ chưa có, với lời hứa rằng cuối cùng họ sẽ thanh toán toàn bộ số tiền vào một ngày sau đó.

Trong trường hợp này, ngân hàng đóng vai trò là người bảo lãnh và trung gian, trả trước cho người bán và thu tiền thanh toán từ khách hàng vào một ngày sau đó.

Được dịch để phù hợp với mô hình BNPL (Buy Now Pay Later), người tiêu dùng sử dụng một ứng dụng thay vì thẻ để thanh toán, nhưng ngay cả điều này cũng không hoàn toàn trung thực. Nhiều ứng dụngBNPL (Buy Now Pay Later) yêu cầu bạn liên kết thẻ ghi nợ hoặc thẻ tíndụng với ứng dụng trước khi bạn có thể sử dụng dịch vụ của họ.

Mua ngay bây giờ, đau khổ sau?

Điều này thực sự có nghĩa là không nhất thiết phải đúng rằng giá trị mới đang được tạo ra với việc tạo ra mô hình BNPL (Buy Now Pay Later) – nó chỉ đơn thuần là một sự tái tạo của bánh xe.

Trong khi các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) không tính lãi suất, họ tính phí quá hạn nếu khách hàng không trả góp đúng hạn, không giống như ngân hàng.

Và chức năng giúp nền kinh tế phục hồi có thể không phải lúc nào cũng được áp dụng. Trong thời kỳ lạm phát cao, những hạn mức tín dụng dễ dàng này có thể dẫn đến việc người tiêu dùng chọn cách chốt giá thấp trước khi chúng tăng.

siêu lạm phát
Siêu lạm phát / Nguồn hình ảnh : Sự cân bằng 2019

Mặc dù chính phủ có thể không tích cực in tiền, nhưng người tiêu dùng có thể chi tiêu nhiều hơn với kỳ vọng giá cả tăng lên, và trong một lời tiên tri tự hoàn thành, tự tạo ra áp lực lạm phát.

Vì các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) không tính lãi suất, điều này nguy hiểm hơn nhiều. Nếu không có hậu quả của việc ném tuyết nợ và ngày càng tăng, người tiêu dùng được khuyến khích mua nhiều hơn. Một đợt mua hàng có thể dẫn đến tăng giá và kích hoạt một làn sóng người tiêu dùng khác không bỏ lỡ con thuyền một lần nữa, trong một vòng luẩn quẩn của lạm phát thúc đẩy tiêu dùng.

Với việc lạm phát của Singapore đạt mức cao kỷ lục, đây có thể không phải là thời điểm lý tưởng để chào đón các công ty khởi nghiệp BNPL (Buy Now Pay Later).

Tất nhiên, cũng có lập luận rằng các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) đang cho phép những thanh niên có thể không chịu trách nhiệm tài chính có thể dễ dàng tiếp cận tín dụng. Lập luận này đã được đưa ra quảng cáo vô hạn, nhưng những nhà phê bình này có một điểm.

Dễ dàng tiếp cận tín dụng mà không cần phải trải qua một quy trình kiểm tra nghiêm ngặt có nghĩa là các công ty khởi nghiệp BNPL (Buy Now Pay Later) không thực sự thực hiện thẩm định của riêng họ khi lựa chọn khách hàng – ít nhất là không giống như các ngân hàng.

Mặc dù các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) có thể sử dụng séc do các ngân hàng thực hiện thông qua việc liên kết thẻ của họ với tài khoản BNPL (Buy Now Pay Later) của họ, nhưng sức hấp dẫn của việc có thể chi tiêu ngay bây giờ và thanh toán sau có thể tạo ra ảo tưởng về khả năng chi trả, vì cam kết trả trước thấp hơn đáng kể so với toàn bộ số tiền.

Điểm tín dụng được tạo ra là có lý do, và lý do đó là để đảm bảo rằng các khoản vay không được cung cấp mà không có một số đảm bảo về khả năng trả nợ của con nợ.

Các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) không thực hiện thẩm định của họ có vẻ như là một vấn đề nhỏ, và nó cũng có thể vẫn như vậy nếu người tiêu dùng vô trách nhiệm rất ít và xa. Nhưng nếu những khách hàng này trở nên phổ biến hơn và chi tiêu vượt quá khả năng trả nợ của họ, điều này có thể dễ dàng trở thành một vấn đề.

Thế giới ngân hàng đã chứng kiến một sự kiện tương tự, mà chúng ta gọi là sự sụp đổ của thị trường bất động sản năm 2008. Người tiêu dùng đã lợi dụng lãi suất thấp để mua bất động sản và các ngân hàng đã không thực hiện thẩm định của họ khi cung cấp các khoản vay này.

Bây giờ nổi tiếng là các khoản vay NINJA, những khoản vay này cuối cùng đã sinh sôi nảy nở và tạo ra một phản ứng dây chuyền dẫn đến sự sụp đổ năm 2008.

Thị trường sụp đổ năm 2008
Sự sụp đổ của thị trường năm 2008 / Nguồn hình ảnh : Getty Images

Mặc dù các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) khác xa với những gã khổng lồ như Morgan Stanley và Lehman Brothers, nhưng rủi ro khi các công ty này phát triển không nên bị bỏ qua và cần được xử lý.

Vậy điều này để lại BNPL (Buy Now Pay Later) ở đâu?

Các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) hiện không được quy định. Hiện tại, chỉ có một bộ quy tắc ứng xử do Hiệp hội FinTech Singapore phát triển để ngăn chặn tình trạng nợ nần quá mức.

Điều này kêu gọi các nhà cung cấp dịch vụ BNPL (Buy Now Pay Later) chia sẻ cơ sở dữ liệu về thu nhập và thông tin tín dụng của người dùng, đồng thời giới hạn các khoản thanh toán chưa thanh toán ở mức 2.000 đô la Singapore.

SFA đã cung cấp bộ quy tắc ứng xử cho BNPL tại Singapore
Nguồn hình ảnh : Digicon Châu Á

Chắc chắn, đây là một bước đi đúng hướng. Các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) về cơ bản là ngân hàng, hoặc ít nhất là người trung gian cho các ngân hàng. Để cho phép chúng hoạt động mà không cần quy định là không lý tưởng – một cái nhìn nhanh về lịch sử ngân hàng sẽ cho bạn biết nhiều điều.

Và BNPL (Buy Now Pay Later) như một mô hình thực sự có mục đích của nó; Nó có thể mở rộng hạn mức tín dụng cho các cá nhân thiếu tiền mặt khi các hạn mức tín dụng khác đòi hỏi sự quan liêu hơn nhiều. Nhưng e rằng chúng ta quên, quan liêu, trong khi liên quan đến băng đỏ và xử lý chậm, đề cao sự thận trọng hơn là sự tiện lợi.

BNPL (Buy Now Pay Later) và công nghệ đang chơi theo một giai điệu khác, một giai điệu ưu tiên sự tiện lợi hơn là lập kế hoạch cẩn thận. Mặc dù cả hai đều quan trọng và nên tìm thấy một nền tảng trung gian, nhưng chúng ta không nên quên rằng chỉ vì chúng ta có thể, không phải lúc nào cũng có nghĩa là chúng ta nên làm như vậy.

Ít nhất, cần phải có một số kỳ vọng và nguyên tắc cơ bản mà các công ty BNPL (Buy Now Pay Later) nên tuân thủ và các quy định để bảo vệ người tiêu dùng. Bỏ nợ quá mức sang một bên, có những rủi ro khác của việc cho vay và quảng cáo săn mồi, rủi ro chi tiêu không khôn ngoan, và nhiều rủi ro khác.

Tuy nhiên, BNPL (Buy Now Pay Later) cũng có thể được khai thác để làm điều tốt. Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, khả năng kích thích chi tiêu mà không làm tăng nguồn cung tiền thông qua chi tiêu của chính phủ có thể có giá trị, đặc biệt là vì chính phủ của chúng ta thích thực hiện một cách tiếp cận thận trọng và tránh bội chi.

Giống như tất cả các cải tiến mới, BNPL (Buy Now Pay Later) có những mặt tích cực và tiêu cực riêng. Đó hầu như không phải là một sự đổi mới về mặt trở thành một mô hình kinh doanh mới, nhưng giá trị của việc có BNPL (Buy Now Pay Later) làm tùy chọn thanh toán có thể vẫn là một chính sách mới để thúc đẩy tăng trưởng, nếu được sử dụng trong đúng hoàn cảnh và bị hạn chế ở những người khác.

7 Tháng mười một, 2022 0 comments
Go To MarketSmart Strategy

Công thức thành công bền vững của Coca-Cola: 10 yếu tố chiến lược xây dựng thương hiệu toàn cầu

by Vu Bui (Louis) 16 Tháng 10, 2022
written by Vu Bui (Louis)

Coca-Cola – Biểu tượng của sự trường tồn

Trải qua hơn 135 năm lịch sử, Coca-Cola vẫn duy trì được vị thế là một trong những thương hiệu được yêu thích nhất toàn cầu. Điều đáng nói không chỉ nằm ở sản phẩm – mà nằm ở cách họ xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu như một tài sản chiến lược sống động.

Câu hỏi đặt ra: Bằng cách nào một thương hiệu đồ uống đơn giản lại trở thành một phần ký ức tập thể của hàng tỷ con người trên thế giới?

Hành trình đó không phải là may mắn. Đó là sự kết tinh của một chiến lược thương hiệu cực kỳ sâu sắc, kiên định nhưng cũng đầy linh hoạt. Sau khi nghiên cứu sâu các chiến dịch, mô hình vận hành và triết lý thương hiệu của Coca-Cola, chúng ta có thể đúc kết thành 10 yếu tố cốt lõi sau đây.


1. Định vị cảm xúc – Không bán sản phẩm, bán trải nghiệm

Ngay từ đầu, Coca-Cola đã không định vị mình đơn thuần là một loại thức uống. Họ chọn một con đường khó hơn nhưng bền vững hơn: định vị dựa trên cảm xúc tích cực – niềm vui, sự kết nối, và những khoảnh khắc hạnh phúc.

Chiến dịch “Open Happiness” không phải chỉ là khẩu hiệu; đó là tuyên ngôn thương hiệu. Người tiêu dùng mua Coca-Cola vì mong muốn được “mở lon hạnh phúc”, chứ không chỉ để giải khát.

Bài học: Thương hiệu thành công bền vững là thương hiệu kích hoạt được cảm xúc cốt lõi trong lòng khách hàng – chứ không chỉ đáp ứng nhu cầu vật lý.


2. Xây dựng hệ sinh thái biểu tượng thương hiệu nhất quán

Coca-Cola đã tạo ra một hệ sinh thái thương hiệu đa giác quan: màu đỏ rực rỡ, font chữ uốn lượn kinh điển, tiếng “xì” khi mở lon, và vị ngọt nhẹ đặc trưng.

Những yếu tố này lặp đi lặp lại trong mọi tương tác với khách hàng, từ lon nước đến bảng quảng cáo ngoài trời, từ quảng cáo TV đến hoạt động tài trợ thể thao.

Bài học: Xây dựng thương hiệu không chỉ là câu chuyện của logo. Đó là câu chuyện về việc kiến tạo một “không gian nhận diện” nhất quán, xuyên suốt mọi điểm chạm với khách hàng.


3. Tối ưu hoá phân phối – “Ở đâu có người, ở đó có Coca-Cola”

Không ai phải đi quá xa để mua một chai Coca-Cola. Từ thành phố sầm uất đến làng quê hẻo lánh, từ siêu thị đến tiệm tạp hóa nhỏ, Coca-Cola có mặt ở khắp nơi.

Chiến lược phân phối cực kỳ chủ động, kết hợp giữa mạng lưới đại lý địa phương và sự đầu tư hệ thống logistics tầm cỡ, đã tạo nên “sự hiện diện tự nhiên” trong đời sống hàng ngày.

Bài học: Một thương hiệu vĩ đại không chỉ cần hiện diện trong tâm trí khách hàng – mà còn phải hiện diện trong hành trình mua sắm hàng ngày của họ.


4. Toàn cầu hóa nhưng địa phương hóa linh hoạt

Coca-Cola là một trong những bậc thầy trong việc toàn cầu hóa sản phẩm nhưng địa phương hóa trải nghiệm.

Ở Nhật Bản, họ ra mắt phiên bản Coca-Cola vị trà xanh. Ở Mexico, chiến dịch quảng cáo nhấn mạnh giá trị gia đình. Nhưng cốt lõi “niềm vui sẻ chia” thì không thay đổi.

Bài học: Thành công toàn cầu không đến từ việc áp đặt mô hình – mà từ việc kết nối với những cảm xúc địa phương theo cách tôn trọng bản sắc văn hóa bản địa.


5. Đổi mới truyền thông – Sáng tạo nhưng vẫn giữ linh hồn thương hiệu

Từ những mẫu quảng cáo truyền thống, Coca-Cola đã nhanh chóng thích ứng với TikTok, Instagram, AR/VR, thậm chí là AI trong marketing.

Tuy nhiên, dù đổi mới nền tảng, họ luôn duy trì thông điệp cốt lõi: “Hạnh phúc, kết nối, sẻ chia.”

Bài học: Trong thế giới biến động, thương hiệu cần đổi mới không ngừng về hình thức – nhưng phải kiên định về giá trị lõi.


6. Xây dựng “thương hiệu hào quang” thông qua tài trợ sự kiện

Coca-Cola tài trợ cho những sự kiện toàn cầu như FIFA World Cup, Olympic Games, khiến hình ảnh thương hiệu gắn chặt với những khoảnh khắc huy hoàng trong tâm trí công chúng.

Họ không chỉ là người bán nước ngọt, mà còn là một phần của những câu chuyện nhân loại lớn nhất.

Bài học: Thương hiệu lớn không chỉ nói về bản thân – mà còn đồng hành với những khoảnh khắc lớn lao của cộng đồng.


7. Kích hoạt cộng đồng – Biến khách hàng thành đại sứ thương hiệu

Chiến dịch “Share a Coke” (Chia sẻ Coca) cá nhân hóa từng sản phẩm bằng việc in tên người lên lon/chai, khuyến khích mọi người tặng nhau những chai Coca.

Kết quả: Hàng triệu lượt chia sẻ tự nhiên, vô số câu chuyện cá nhân được gắn với thương hiệu, tạo ra sự lan tỏa tự nhiên chưa từng có.

Bài học: Sức mạnh thương hiệu không chỉ đến từ việc phát sóng thông điệp, mà từ việc kích hoạt cộng đồng cùng kể chuyện và tạo giá trị.


8. Kiên định tầm nhìn dài hạn thay vì chạy theo mốt nhất thời

Dù xu hướng đồ uống lành mạnh trỗi dậy, Coca-Cola không từ bỏ sản phẩm gốc. Họ giới thiệu thêm Coca-Cola Zero, Coca-Cola Light… nhưng vẫn giữ vững hình ảnh sản phẩm truyền thống.

Bài học: Thành công dài hạn đòi hỏi bản lĩnh chiến lược – kiên định với tầm nhìn, thay vì hoảng loạn trước những biến động ngắn hạn.


9. Đặt dữ liệu và trực giác khách hàng làm trung tâm

Ngày nay, Coca-Cola tích hợp dữ liệu khách hàng từ nhiều nguồn (social media, CRM, hành vi mua sắm) để cá nhân hóa trải nghiệm và tối ưu hóa marketing.

Nhưng họ không để dữ liệu làm mất đi “linh hồn cảm xúc” – thay vào đó, họ dùng dữ liệu để thấu hiểu sâu hơn khách hàng.

Bài học: Trong thế giới số hóa, thương hiệu mạnh nhất là thương hiệu biết cân bằng giữa trực giác cảm xúc và phân tích dữ liệu.


10. Tư duy không phải sản phẩm – mà là nền tảng giá trị

Coca-Cola ngày càng chuyển mình từ nhà sản xuất nước ngọt thành một nền tảng trải nghiệm: nơi khách hàng tìm thấy sự gắn kết, niềm vui, sự sẻ chia.

Sự thành công của họ không chỉ nằm ở vị Coca, mà nằm ở việc liên tục tái định nghĩa giá trị mình mang lại cho khách hàng qua từng thế hệ.

Bài học: Các thương hiệu vĩ đại nhất không tự giới hạn mình vào sản phẩm. Họ trở thành những hệ sinh thái giá trị, nơi khách hàng tìm thấy những trải nghiệm sâu sắc và ý nghĩa.


Kết luận: Coca-Cola – Tấm gương chiến lược cho thế kỷ 21

Coca-Cola dạy cho chúng ta một điều quan trọng:

Thương hiệu vững bền không được xây dựng trong một ngày – mà là kết quả của hàng thập kỷ kiên định, sáng tạo, thấu hiểu con người, và quản trị giá trị cốt lõi.

Trong một thế giới đang thay đổi từng ngày, điều làm nên sức mạnh trường tồn của thương hiệu không phải là việc chạy theo xu hướng – mà là khả năng thích nghi mà không đánh mất bản sắc.

Nếu ngày hôm nay chúng ta muốn xây dựng những thương hiệu mạnh mẽ cho thế kỷ mới, Coca-Cola chính là tấm gương sống động nhất:

  • Giữ vững bản sắc

  • Liên tục làm mới cách kể chuyện

  • Luôn đặt con người làm trung tâm

16 Tháng 10, 2022 0 comments
Smart Strategy

Giải mã chiến lược OpenTable: Khi không có ai đến nhà hàng, làm sao bạn bán được phần mềm đặt bàn?

by Vu Bui (Louis) 6 Tháng 10, 2022
written by Vu Bui (Louis)

“Trong một thế giới đầy tiếng ồn, người thắng không phải là người hét to nhất, mà là người biết lắng nghe vấn đề gốc rễ và giải quyết nó khéo léo hơn tất cả.”


1. Câu hỏi mở đầu: Khi không có thực khách, ai cần một hệ thống đặt bàn?

Tưởng tượng bạn là một startup bán phần mềm đặt bàn cho nhà hàng. Nhưng bạn khởi đầu ở thời điểm năm 1998 – khi Internet còn chập chững, điện thoại bàn vẫn là công cụ chính để đặt chỗ – và quan trọng nhất: không có thực khách nào đang chủ động tìm bạn cả.

Trong bối cảnh đó, OpenTable xuất hiện – và giải được bài toán hóc búa kinh điển của mô hình nền tảng: “con gà – quả trứng” giữa người dùng và nhà cung cấp dịch vụ.

Đây không chỉ là một case startup, mà là một câu chuyện chiến lược – về cách xây dựng marketplace bền vững từ “điểm tĩnh”, không phải “điểm nóng”.


2. Phân tích hiện trạng: Đằng sau một cú bẻ lái khác thường

📌 Thị trường “bất tiện” – nhưng chưa ai để tâm

Trước OpenTable, việc đặt bàn nhà hàng phụ thuộc hoàn toàn vào các cuộc gọi điện thoại – sổ tay – trí nhớ của lễ tân. Sự “không hiệu quả” này đã trở thành điều bình thường hóa.

Cho đến khi người sáng lập Chuck Templeton chứng kiến vợ mình mất 3 tiếng chỉ để đặt một bàn ăn cho gia đình – lúc ấy, “nỗi đau” trở nên cá nhân. Và từ nỗi đau cá nhân, ông nhìn ra một “cơ hội thị trường”.

📌 Một lối đi ngược chiều – nhưng có kiểm soát

Thay vì hấp tấp xây dựng ứng dụng cho thực khách, OpenTable chọn tập trung giải quyết một nỗi đau rõ ràng và cấp bách: giúp nhà hàng quản lý đặt bàn hiệu quả hơn.

Họ không gọi vốn để chạy quảng cáo cho người dùng. Họ đầu tư phát triển phần mềm “quản lý chỗ ngồi” cho các nhà hàng – biến sản phẩm của mình thành công cụ vận hành cốt lõi, thay thế hoàn toàn sổ ghi chép truyền thống.

Kết quả? Nhà hàng tự nguyện lên hệ thống, chấp nhận trả phí, ngay cả khi chưa có ai đặt bàn thông qua nó.


3. Giải mã chiến lược: “Chế độ một người chơi” để mở khoá “hiệu ứng hai chiều”

Dining app OpenTable to deliver

🎯 “Single-player mode” – chìa khóa để tạo lực kéo ban đầu

Các nền tảng như Uber hay Airbnb đối mặt với cùng một bài toán: cung và cầu phải tồn tại cùng lúc để thị trường hoạt động. Nhưng OpenTable đã chọn một chiến thuật thông minh:

→ Tạo ra giá trị chỉ cần một bên dùng, và bên đó có động lực trả tiền: nhà hàng.

Nhờ phần mềm quản lý bàn (ERB), họ:

  • Chuẩn hóa quy trình vận hành,

  • Giảm rủi ro “no-show” (vắng mặt không báo trước),

  • Tích hợp tính năng CRM, email marketing,

  • Hỗ trợ nhà hàng xây dựng trải nghiệm khách hàng tốt hơn.

🔁 Khi cung đủ mạnh – cầu sẽ tự động hình thành

Khi có đủ nhà hàng chất lượng trên hệ thống, OpenTable mới mở cổng cho thực khách – và khi ấy, trải nghiệm của người dùng không còn “chờ đợi bên kia xuất hiện”, mà đã có sẵn hàng trăm lựa chọn thực tế.

Kết quả là, hiệu ứng mạng không phải được “dự đoán”, mà được thiết kế chiến lược và tích luỹ có kiểm soát.


4. Mô hình doanh thu: Bền vững nhờ tạo giá trị thực – không phải đốt tiền

Khác với nhiều nền tảng “free cho bên cung, miễn phí cho bên cầu”, OpenTable kiếm tiền từ cả hai phía – nhưng theo cách hoàn toàn chính đáng:

  • Phí thiết lập hệ thống: Một lần, để nhà hàng cài đặt phần mềm.

  • Phí đăng ký hàng tháng: Với các gói từ Basic đến Pro.

  • Phí theo lượt đặt bàn thành công: Từ $1/lượt với các gói cao cấp.

  • Quảng cáo và vị trí ưu tiên trên nền tảng.

Điểm then chốt: Nhà hàng trả tiền vì họ nhận được giá trị thật sự – lấp đầy chỗ trống, vận hành hiệu quả, giữ chân khách trung thành.

Và thực khách thì không cần trả gì – chỉ cần “đặt được bàn đúng lúc, đúng nơi”.


5. Từ phần mềm đến hệ sinh thái trải nghiệm ăn uống

Không dừng ở phần mềm, OpenTable mở rộng dịch vụ:

  • Tích hợp với các dịch vụ giao đồ ăn (Grubhub, Uber Eats…)

  • Phát triển nhà hàng riêng (Layla – Miami) như một lab thử nghiệm

  • Tạo hệ thống tích điểm, chương trình khách hàng thân thiết

  • Đồng bộ dữ liệu với hệ sinh thái Booking Holdings (Kayak, Priceline…)

Mỗi bước đi đều gắn với chiến lược mở rộng giá trị cốt lõi: từ đặt bàn → trải nghiệm ăn uống → hiểu khách hàng → gia tăng giá trị trọn đời (LTV).


6. Bài học cho startup & nhà sáng lập: Đừng lao vào ồn ào – hãy đi vào nỗi đau cụ thể

Không phải cứ có người dùng là có sản phẩm.

Không phải cứ marketplace là phải gọi vốn đốt tiền.

OpenTable thành công vì:

  • Bắt đầu với nỗi đau thật sự, không phải ý tưởng bay bổng

  • Xây dựng từ nhu cầu rõ ràng, không phải hype thị trường

  • Tạo giá trị một chiều trước, rồi mới mở rộng hai chiều

  • Thiết kế nền tảng có kiểm soát, thay vì “đốt lửa cầu may”


7. Kết: Startup không cần bắt đầu từ “nhiều” – chỉ cần bắt đầu từ “đúng”

Khi bắt đầu, OpenTable chẳng có hàng triệu người dùng. Họ có một vấn đề cụ thể, và họ giải quyết nó xuất sắc cho đúng nhóm người sẵn sàng trả tiền.

Nếu bạn đang xây marketplace, sản phẩm SaaS hay nền tảng hai chiều – hãy nhớ:

“Một mình vẫn có thể có giá trị – miễn là bạn chọn đúng chiến trường, đúng cách, đúng thời điểm.”

Hãy cùng mình phân tích tiếp Ứng dụng Một Người Chơi – Chiến lược khởi đầu bền vững trong thế giới hai chiều

 

6 Tháng 10, 2022 0 comments
OperationSmart Strategy

Hệ sinh thái doanh nghiệp và kinh doanh nền tảng (platform business)

by Vu Bui (Louis) 2 Tháng 10, 2022
written by Vu Bui (Louis)

Hầu hết các công ty xây dựng một hệ sinh thái sẽ tốt hơn nếu tham gia vào một hệ sinh thái hiện có. Nhưng bước đầu tiên là Họ biết mình sẽ phù hợp với nơi nào.

Nhiều công ty muốn xây dựng hệ sinh thái như một phần trong chiến lược của họ. Họ muốn trở thành “giống như Google” hoặc “giống như Apple” trong nỗ lực hợp nhất các công ty xung quanh mình. Không phải tất cả đều thành công. Nhiều người phải vật lộn với những kỳ vọng chưa được đáp ứng khi Họ phát hiện ra rằng có rất nhiều chi phí liên quan đến việc xây dựng một hệ sinh thái. Ngoài ra, các tổ chức có thể nghĩ mình là người điều phối một hệ sinh thái, nhưng trên thực tế, Họ chỉ đóng vai trò là Người bán lại (reseller) cho các dịch vụ của người khác. Nhìn chung, các công ty không có túi tiền sâu hoặc nguồn lực duy nhất công bố kế hoạch xây dựng hệ sinh thái giống như Apple có nguy cơ trở thành giống như con ếch trong truyện ngụ ngôn Aesop tự ưỡn mình lên chỉ để gây ấn tượng với con bò và bùng nổ trong nỗ lực.

Những nhà xây dựng hệ sinh thái đầy khát vọng thường quên rằng một người không cần phải “sở hữu” toàn bộ hệ sinh thái để thành công, giống như một con ếch không cần sở hữu một cái ao để sống một cuộc sống hạnh phúc khi ăn muỗi. Thay vào đó, Họ có thể tập trung vào việc hoàn thành một (hoặc một số) trong năm vai trò quan trọng cần thiết để một hệ sinh thái thành công.

Đừng nhầm lẫn giữa nền tảng với hệ sinh thái

Từ điển Merriam-Webster định nghĩa nền tảng là “phương tiện được sử dụng cho một mục đích cụ thể”. Nền tảng là một tài sản hoặc doanh nghiệp loại bỏ ma sát khỏi thị trường. Các ví dụ lâu đời nhất về nền tảng là thị trường làng tạo điều kiện giao dịch giữa người mua và người bán. Họ làm như vậy bằng cách giảm chi phí giao dịch trên quy mô lớn bằng cách thu hút một số lượng lớn người mua và người bán.

Các giao dịch diễn ra trong một nền tảng chia sẻ một thuộc tính có tính chất tương tự, ví dụ: mua hàng và nền tảng này tạo điều kiện thuận lợi cho việc này thông qua việc cung cấp quy mô. Ví dụ: which.co.uk là một nền tảng tập hợp các nhóm ưu đãi tương tự, ví dụ như thẻ tín dụng và khoản vay, thu hút người tiêu dùng đến với các công ty thẻ tín dụng hoặc người cho vay thông qua hứa hẹn về sự tiện lợi và khả năng so sánh các sản phẩm tốt hơn. Một nền tảng tạo ra giá trị bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch của bên thứ ba chứ không phải bằng cách tự mình tham gia vào các giao dịch.

Hệ sinh thái là một nhóm các công ty được liên kết với nhau thông qua sự bổ sung không chung đụng, hoặc các khoản đầu tư để thích ứng lẫn nhau. Các thành viên của hệ sinh thái phải phối hợp để tạo ra một đề xuất giá trị độc đáo cho người tiêu dùng. Đề xuất giá trị này sẽ không tồn tại nếu không có một hệ sinh thái cơ bản.

Mọi người coi trọng sự thuận tiện trong việc đáp ứng nhiều nhu cầu, tất cả đều có liên quan chặt chẽ trong bối cảnh của một hành trình khách hàng cụ thể.

Ví dụ: sống một lối sống lành mạnh có nghĩa là khách hàng có thể muốn đi đến phòng tập thể dục, mua thiết bị thể thao và mua thực phẩm lành mạnh, v.v. Vitality có trụ sở tại Hoa Kỳ là một hệ sinh thái cung cấp một loạt các giao dịch có thể có với các ưu đãi cho người tiêu dùng quan tâm đến sức khỏe .

Tuy nhiên, Vitality không chỉ là một nhà cung cấp lối sống lành mạnh; Họ chủ yếu là một doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp bảo hiểm cho khách hàng được định giá theo sức khỏe của họ.

Xem thêm : Platform là gì ? Có những mô hình kinh doanh nền tảng (Platform business) nào ?

Họ là một nền tảng hay một hệ sinh thái?

Hình dưới đây minh họa cách các tính năng của nền tảng và hệ sinh thái có thể tồn tại trong một mô hình kinh doanh theo bốn cách hoán vị khác nhau:

Góc phần tư A: Mô hình kinh doanh không phải là một nền tảng cũng không phải là một hệ sinh thái. Giá trị được tạo ra dọc theo một chuỗi giá trị tiêu chuẩn của ngành. Người bán lại (reseller) không cung cấp dịch vụ nền tảng. Ví dụ: khi ai đó mua sách (bằng tiền mặt hoặc ký gửi) và sau đó bán lại sách cho khách hàng, đây không phải là hoạt động kinh doanh nền tảng. Trong trường hợp này, một bên của nền tảng – người mua – không thể tương tác trực tiếp với bên khác – nhà cung cấp. Họ i cách khác, Walmart với tư cách là một cửa hàng giảm giá không phải là một nền tảng.

Năm vai trò thiết yếu của hệ sinh thái doanh nghiệp

Góc phần tư B: Mô hình kinh doanh là một hệ sinh thái, nhưng không phải là một nền tảng. Sự hợp tác giữa các tổ chức tạo ra giá trị. Khi một công ty cổ phần tư nhân (PE) mua một mục tiêu, Họ không chỉ mang lại vốn, mà còn mang lại khả năng quản lý và dịch vụ tư vấn từ các công ty nhỏ khác nhau. Một số trong số này có thể có sẵn trong nội bộ (bên trong công ty PE), trong khi một số khác được PE hoặc mục tiêu tham gia tạm thời để tạo ra giá trị từ tài sản hoạt động kém hiệu quả.

Ví dụ: Chuyên gia sản xuất có thể mời các giám đốc điều hành bên ngoài ngồi vào hội đồng quản trị của mục tiêu để đổi lấy cổ phần trong tương lai (chứ không phải để lấy lương hiện tại). Trong trường hợp này, có những mối quan hệ chính thức tối thiểu giữa các cố vấn (những người thường đại diện cho các công ty cửa hàng hoặc các cá nhân tự kinh doanh) và công ty PE. Khi nhu cầu của mục tiêu phát triển, thành phần của hội đồng quản trị, đội ngũ lãnh đạo của Họ hoặc các nhà tư vấn cũng phát triển. Chuyên gia sản xuất hoạt động như một “người điều phối” của nhiều hệ sinh thái nhỏ chuyên môn xung quanh mỗi lần mua lại.

Góc phần tư C: Mô hình kinh doanh này là một nền tảng mà không phải là một hệ sinh thái. Họ cho phép giao dịch giữa hai bên với giá trị được tạo ra bởi chính các giao dịch (bất kể bản chất của trao đổi cơ bản). eBay và Airbnb là những ví dụ về nền tảng kết nối trực tiếp người mua và người bán. Etsy kết nối những người thợ thủ công và khách hàng của họ. Bản thân Apple Store cũng là một nền tảng.

Góc phần tư D: Mô hình kinh doanh này bao gồm cả nền tảng và hệ sinh thái. Họ đưa người mua và Người bán lại (reseller) với nhau để thực hiện các giao dịch trên các doanh nghiệp có liên quan khác nhau, cung cấp giải pháp dùng chung, trong bối cảnh đề xuất giá trị xác định, ví dụ như sống một lối sống lành mạnh (ví dụ: Vitality), du lịch cho các chuyên gia trẻ ở Đông Nam Á (ví dụ: UOB Mighty) hoặc kỹ thuật số giải trí trên nhiều loại nội dung và thiết bị khác nhau (ví dụ: Apple). Tất cả những tương tác này được tạo điều kiện thuận lợi thông qua việc trao đổi dữ liệu khách hàng, cho phép siêu cá nhân hóa, phần thưởng và tăng sự tiện lợi.

Như đã nêu ở trên, Vitality kết nối các chủ hợp đồng bảo hiểm với một loạt các lựa chọn giảm giá về sức khỏe và thể dục, bao gồm tư cách thành viên phòng tập thể dục, đồ thể thao, đồ ăn nhẹ bổ dưỡng, v.v. Hướng tới mục tiêu đã nêu là “khuyến khích các hành vi lành mạnh hơn”, Vitality hoạt động như một nền tảng lối sống và một hệ sinh thái kinh doanh bao gồm các nhà cung cấp độc lập nhưng bổ sung. Thông qua việc bảo trợ nền tảng, người dùng không chỉ có thể đạt được các mục tiêu về sức khỏe mà còn có thể giảm phí bảo hiểm của họ. Điều này sẽ tạo ra một nhóm chủ hợp đồng lành mạnh hơn và giảm các khoản chi trả cho các đối tác bảo hiểm của Vitality.

Khi các nền tảng và hệ sinh thái giao nhau

Định giá của các doanh nghiệp hệ sinh thái dựa trên nền tảng và nền tảng đã được thiết lập cao hơn do một số yếu tố:

  • Thứ nhất, tài sản của Họ nhẹ hơn so với tài sản thường được yêu cầu để sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ trong kịch bản A. Nền tảng kết nối hai bên mà không có bất kỳ phần nào trong hàng hóa hoặc dịch vụ mà Họ đang trao đổi.
  • Thứ hai, việc gắn kết khách hàng và người bán giúp các nền tảng phát triển hiệu quả (ví dụ: dễ dàng liên hệ với nhà cung cấp, so sánh giá cả, phân phối giải pháp) và do đó có thể dẫn đến chi phí tiềm năng thấp hơn cho cả khách hàng và người bán. Tình huống đôi bên cùng có lợi này thu hút tất cả các bên tham gia vào cùng một nền tảng.
  • Thứ ba, một khi nền tảng đạt được khối lượng quan trọng, Họ có khả năng thương lượng mạnh mẽ để đặt ra các điều kiện tham gia vào nền tảng hoặc trong hệ sinh thái. Khi chúng trở thành những nơi đáng đến nhờ vào quy mô của chúng, chúng có thể kiểm soát hoàn toàn môi trường nuôi nhốt của chúng.

Nền tảng có gót chân Achilles: rủi ro do chi phí chuyển đổi thấp. Nếu ai đó có thể nhận được phiếu giảm giá mua sắm tại McDonalds từ cả Groupon và LivingSocial, hai nền tảng này sẽ cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, do đó làm suy yếu lợi ích của việc khóa cửa hàng của họ. Tuy nhiên, nếu nền tảng là một phần của hệ sinh thái, thì khách hàng có nhiều khả năng ở lại hơn vì tính cá nhân hóa cao hơn đối với các dịch vụ hoặc chương trình khách hàng thân thiết. Trong trường hợp này, giá trị có được không phải từ các giao dịch riêng lẻ mà thông qua trải nghiệm tổng thể của khách hàng. Tất cả các siêu ứng dụng châu Á, chẳng hạn như WeChat của Tencent, đều dựa trên các nguyên tắc này. Có nhiều nền tảng bên trong hệ sinh thái của Alibaba phục vụ cho các hành trình khác nhau của khách hàng.

Do đó, mục tiêu cuối cùng đối với người tạo nền tảng phải là mở rộng hoạt động kinh doanh của Họ thành một hệ sinh thái lớn hơn. Tuy nhiên, vì hệ sinh thái rất khó để xây dựng từ đầu, nên một Mark Zuckerberg hay Jack Ma đầy tham vọng cần phải bắt đầu từ một doanh nghiệp nền tảng giải quyết được điểm khó khăn duy nhất của khách hàng, hoàn thiện Họ và sau đó xây dựng một hệ sinh thái xung quanh Họ . Lý tưởng nhất, Họ phải ở trong một không gian mà khách hàng gặp khó khăn, nhưng các giải pháp hiện có hoặc không có hoặc được thực hiện kém.

5 vai trò thiết yếu của hệ sinh thái doanh nghiệp

  1. (Các) người điều phối: Đây là một công ty hoặc một nhóm các công ty hiểu (và sở hữu) đề xuất giá trị quan trọng cho khách hàng. Philips là người điều phối hệ sinh thái eCare theo dõi 24/7 – thông qua các thiết bị đeo được – sức khỏe của những bệnh nhân mắc bệnh mãn tính ngay cả khi Họ không ở trong bệnh viện. Người dàn dựng thường là những công ty có túi tiền sâu hoặc nguồn lực duy nhất (chuyên môn về chăm sóc sức khỏe và thành tích trong trường hợp của Philips).
  2. (Các) đối tác cốt lõi: Đây là một công ty hoặc một nhóm các công ty cung cấp cơ sở khách hàng cốt lõi (hoặc các mối quan hệ kinh doanh cốt lõi với các dịch vụ bổ sung) cần thiết để tạo ra giá trị xung quanh đề xuất giá trị chính. Salesforce.com và Trung tâm Y tế Đại học Radboud là những đối tác cốt lõi của Philips. Trong khi Salesforce.com đóng góp khả năng phân tích dữ liệu, Trung tâm Y tế Đại học Radboud cung cấp quyền truy cập cho khách hàng (tức là bệnh nhân) và cũng là một địa điểm để thử nghiệm các sản phẩm mới. Khi bạn có nhiều đối tác cốt lõi làm việc cùng với một dàn nhạc, bạn có một hệ sinh thái thích ứng giúp bạn đổi mới trong những môi trường có nhiều biến động và không chắc chắn.
  3. Công nghệ hỗ trợ: Một nhà cung cấp hỗ trợ các hoạt động công nghệ của hệ sinh thái. Các công ty này có thể có các khả năng độc đáo cho phép hệ sinh thái hoạt động hoặc đạt được lợi thế cạnh tranh. AWS cung cấp một cơ sở hạ tầng dựa trên đám mây quan trọng để hệ sinh thái eCare hoạt động. Các nhà cung cấp các giải pháp công nghệ hẹp (lưu trữ dữ liệu, sức mạnh tính toán, các thuật toán được đào tạo) là những nhà cung cấp có vị trí tốt nhất để thực hiện vai trò này.
  4. Các yếu tố bổ sung: Các dịch vụ của Họ làm phong phú thêm đề xuất giá trị của khách hàng, nhưng về mặt cá nhân, chúng không quan trọng để đề xuất giá trị này trở thành hiện thực. Trong trường hợp eCare, đây sẽ là các nhà sản xuất thiết bị đeo khác (không phải của Philips) thu thập dữ liệu sức khỏe hoặc các nhà sản xuất máy phân phát thuốc được kết nối sẽ cảnh báo bệnh nhân về việc cần phải uống thuốc đúng giờ (hoặc bác sĩ nếu bệnh nhân đã không uống thuốc khi được nhắc).
  5. Người bán lại (reseller) : Họ cung cấp các dịch vụ của hệ sinh thái như một phần của sản phẩm hoặc dịch vụ của riêng họ. Các công ty bảo hiểm có thể cung cấp dịch vụ eCare cho khách hàng của họ. Tương tự như vậy, các bệnh viện khác trên thế giới có thể đăng ký bệnh nhân của Họ với eCare. Thông thường, những công ty này có một phân khúc khách hàng lớn có thể được hưởng lợi từ việc cung cấp hệ sinh thái.

Các hệ sinh thái đa năng

Một số công ty bao gồm nhiều vai trò. Amazon là người điều khiển hệ sinh thái Kindle. Họ không có các đối tác cốt lõi và Họ là người cung cấp công nghệ của riêng Họ . Một nhà cung cấp công nghệ khác là Foxconn Technology Group, công ty sản xuất phần cứng cho Kindle. Các nhà xuất bản sách là những người bổ sung. Họ đóng góp vào đề xuất giá trị của khách hàng bằng cách cung cấp nội dung Kindle. Nhưng nếu một trong số Họ bỏ học, hệ sinh thái Kindle sẽ vẫn tồn tại. Không có nhà xuất bản nào là không thể thay thế được. Amazon cũng là một đại lý bán lẻ, vì Họ bán chéo Kindle với các sản phẩm khác trên thị trường của mình.

Ngược lại, thị trường ô tô của DBS , một trong nhiều đề xuất giá trị hệ sinh thái của Ngân hàng DBS, chứng kiến ​​nhiều tổ chức đóng các vai trò khác nhau trong hệ sinh thái. Thị trường tồn tại để giúp khách hàng trên hành trình sở hữu ô tô của họ. Người điều phối hệ sinh thái là Ngân hàng DBS, với các đối tác cốt lõi là sgCarMart và Carro đóng góp hiệu ứng mạng thông qua nhóm khách hàng đủ điều kiện và mạng lưới kết nối B2B. Ngoài người bán và người mua ô tô riêng lẻ, nền tảng này còn lưu trữ các công cụ bổ sung như Select, BMW, Inchcape, CarTimes và các đại lý bán ô tô khác ngoài các công ty cung cấp các giao dịch ưu đãi cho phụ kiện ô tô (Tomo-CSE Autotrim Pte), hỗ trợ bên đường (Carro Assist ), đánh giá xe (Fit) và hội thảo về xe (First Autoworks và SpeedyCare).

Hệ sinh thái cũng hiện diện trong bối cảnh B2B. Công ty công nghệ Úc IMDEXđã phát triển một hệ sinh thái cho phạm vi quản lý khai thác trên toàn bộ chuỗi giá trị khai thác (từ thăm dò đến khai thác tài nguyên thiên nhiên). Hệ sinh thái này giúp các công ty khai thác và nhà cung cấp của Họ hoạt động nhanh hơn và hiệu quả hơn nhờ dữ liệu chính xác dưới bề mặt được thu thập và chia sẻ giữa tất cả các bên quan tâm. IMDEX là người điều khiển thông qua giải pháp thông minh khai thác thời gian thực, HUB-IQ. Các trình hỗ trợ công nghệ Micromine và acQuire cung cấp khả năng trực quan hóa và lưu trữ dữ liệu khai thác cho HUB-IQ. Các nhà cung cấp bổ sung bao gồm các công ty khai thác toàn cầu như Anglo American, các nhà cung cấp (chẳng hạn như nhà sản xuất thuốc nổ Orica), cũng như các nhà cung cấp cảm biến tích hợp và cung cấp nền tảng HUB-IQ của IMDEX. REFLEX, một công ty IMDEX Limited khác, kết hợp các khả năng của HUB-IQ và các công nghệ tối ưu hóa khoan của AMC,

Lần tới khi bạn lập biểu đồ chiến lược hệ sinh thái của mình, hãy tự hỏi bản thân một số câu hỏi quan trọng. Họ có thể giúp bạn quyết định tạo hệ sinh thái của riêng mình hay tham gia vào hệ sinh thái của người khác:

  1. Đề xuất giá trị độc đáo của hệ sinh thái mà bạn muốn tạo là gì?
  2. Ai đã xây dựng hệ sinh thái để tạo ra một đề xuất giá trị tương tự?
  3. Bạn có đủ nguồn lực và khả năng để trở thành người điều phối một hệ sinh thái mới và vượt qua những lợi thế của hệ sinh thái hiện có không?
  4. Nếu các đối tác đáng tin cậy có các nguồn lực bổ sung mà bạn cần để tạo ra hệ sinh thái của mình, bạn có nên mời Họ làm đối tác cốt lõi không?
  5. Nếu bạn chỉ có khả năng công nghệ hạn hẹp (lưu trữ, xử lý dữ liệu, v.v.), bạn có muốn tham gia hệ sinh thái của người khác với tư cách là người cung cấp công nghệ không?
  6. Nếu bạn chỉ có một đề nghị hẹp và đã có một hệ sinh thái đã được thiết lập sẵn ở đó, bạn có nên tham gia Họ với tư cách là người bổ sung không?
  7. Nếu bạn chỉ có quyền truy cập vào một nhóm khách hàng, bạn có nên tham gia hệ sinh thái của người khác với tư cách là Người bán lại (reseller) không?

Điều gì làm cho hệ sinh thái kinh doanh thành công?

Hệ sinh thái rất phức tạp, vì chúng có nhiều bộ phận. Họ i rằng bạn muốn xây dựng một hệ sinh thái là chưa đủ; bạn cần hiểu các thành phần của Họ và vấn đề kinh doanh mà Họ sẽ giải quyết. Điều hướng hệ sinh thái giống như một cuộc dạo chơi trong một khu rừng đầy mê hoặc với rất nhiều khúc quanh. Nếu không có bản đồ của khu rừng, một du khách có thể nhanh chóng bị lạc giữa những tán cây cao chót vót của Họ .

Hầu hết các công ty nên hướng tới việc tham gia vào một hệ sinh thái hiện có, vì chi phí bắt đầu từ đầu có xu hướng lớn hơn lợi ích. Tuy nhiên, đối với một số ít công ty, những lợi ích đặc biệt tích lũy được cho những người tạo ra hệ sinh thái là đủ để có thể biện minh cho máu, mồ hôi và nước mắt. Công cụ này sẽ giúp ích cho cả hai: Những người tạo ra hệ sinh thái tiềm năng sẽ hiểu hệ sinh thái của Họ trông như thế nào trong khi những người muốn tham gia vào hệ sinh thái của người khác có thể hiểu rõ hơn về vai trò của họ.

Hai câu hỏi lớn

Khung hệ sinh thái tìm cách trả lời hai câu hỏi lớn đằng sau tất cả các hệ sinh thái. Đầu tiên, hệ sinh thái làm gì? Chúng ta có thể phân tách câu hỏi này thành ba yếu tố: đề xuất giá trị độc đáo của hệ sinh thái, đối thủ cạnh tranh và phương pháp kiếm tiền của Họ . Đề xuất giá trị duy nhất là hành trình của khách hàng mà hệ sinh thái muốn nắm bắt. Đối thủ cạnh tranh có thể là các hệ sinh thái và nền tảng khác cung cấp đề xuất giá trị tương tự hoặc các sản phẩm độc lập bao gồm các phần của Họ . Các chiến lược kiếm tiền liên quan đến quảng cáo, miễn phí, bán kèm, phân tích dữ liệu, phí giao dịch hoặc dịch vụ thanh toán.

Câu hỏi lớn thứ hai là, ai là người cần thiết để làm cho hệ sinh thái xảy ra? Để trả lời điều này, bạn phải phân tích năm vai trò khác nhau mà chúng tôi đã xác định trong bài đăng trước của chúng tôi. Những vai trò này là người điều phối, (các) đối tác cốt lõi, (các) người cung cấp công nghệ, (các) người bổ sung và (các) Người bán lại (reseller) .

Ecosystem Canvas của Airbnb

Chúng ta hãy xem một Ecosystem Canvas sẽ trông như thế nào đối với Airbnb. Đề xuất giá trị độc đáo của Họ , bản thân Họ giống với cái mà chúng ta gọi là kinh doanh nền tảng, là phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch giữa hai nhóm: khách và chủ. Tuy nhiên, ngoài việc này, khách có thể đặt các hoạt động liên quan, chẳng hạn như lớp học nấu ăn hoặc các chuyến đi bộ đường dài để làm phong phú thêm trải nghiệm du lịch của họ, biến đề xuất nền tảng của Airbnb thành một hành trình phát triển toàn diện của khách hàng. Airbnb cũng giúp chủ nhà quản lý hành trình của riêng Họ thông qua các nền tảng bổ sung cung cấp các dịch vụ như dọn dẹp và hỗ trợ nhận / trả phòng. Điểm hay của mô hình kinh doanh là khách có thể trở thành người chủ sở hữu tài sản của chính Họ và ngược lại – cũng giống như những người xem video trên YouTube có thể tạo của riêng họ.

Năm vai trò thiết yếu của hệ sinh thái doanh nghiệp

Airbnb có khá nhiều đối thủ cạnh tranh. Tripping.com là một công cụ tìm kiếm cho thuê kỳ nghỉ, onefinestay cung cấp các tùy chọn cho thuê kỳ nghỉ sang trọng, trong khi Vrbo khá giống với Airbnb, ngoại trừ Họ không cho thuê phòng dự phòng trong các khu nhà ở.

Airbnb kiếm tiền từ dịch vụ mai mối của mình bằng cách tính phí hoa hồng cho cả chủ nhà và khách trên mỗi lượt đặt phòng. Các khoản phí này có thể khá lớn, đặc biệt là trong thời gian nghỉ lễ và ở các địa điểm cao cấp.

Bây giờ chúng ta đã hiểu hệ sinh thái Airnnb hoạt động như thế nào, hãy xem Họ hoạt động như thế nào. Người điều khiển dàn nhạc rõ ràng là Airbnb, vì Họ cung cấp một nền tảng kết nối người dẫn chương trình và khách. Trong những năm qua, Họ đã dần dần tranh thủ được một số đối tác cốt lõi. Ví dụ, bảo hiểm Zurich cung cấp cho Airbnb các hợp đồng bảo hiểm cho thuê ngắn hạn được điều chỉnh phù hợp (sẽ rất rủi ro nếu thuê tài sản mà không có). Họ cũng hợp tác với các công ty cung cấp các hướng dẫn an toàn cho các chuyến du lịch mạo hiểm chủ yếu do các tổ chức cung cấp để làm phong phú thêm dịch vụ của họ. Ngoài ra, Airbnb đã phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ của riêng mình với các công cụ AI để tối ưu hóa cả công cụ tìm kiếm và chức năng định giá; AI thu thập thông tin qua các bài đánh giá để hiển thị cho bạn những bài đánh giá phù hợp nhất.

Bạn không thể có một hệ sinh thái mà không có các phần tử bổ sung. Mặc dù khó có thể hình dung việc thuê qua Airbnb mà không có bảo hiểm (và đó là lý do tại sao chúng tôi coi Zurich là đối tác của Airbnb), nhưng bạn có thể hình dung rõ ràng trải nghiệm Airbnb mà không có công ty dọn dẹp, quản lý tài sản, dịch vụ nhận chìa khóa, thuật toán định giá động, v.v. . Những Key Players nhỏ hơn này, như FlyCleaners, Guesty hoặc Beyond Pricing sẽ làm phong phú thêm đề xuất giá trị của khách hàng, nhưng riêng lẻ Họ không tạo ra hoặc phá vỡ trải nghiệm Airbnb.

Cuối cùng, một số công ty là đại lý bán lại các dịch vụ của Airbnb. Ví dụ: HomeToGo là một công cụ tìm kiếm cho thuê nhà nghỉ tổng hợp các ưu đãi từ Booking.com, Expedia, Tripadvisor, Vrbo và có, Airbnb.

Nếu bạn định xây dựng hệ sinh thái của riêng mình và quảng cáo cho các nhà đầu tư, khách hàng hoặc đồng nghiệp, hãy xem xét sử dụng một khuôn khổ nắm bắt các thành phần cần thiết của một hệ sinh thái. Khung hệ sinh thái cũng có thể giúp bạn tìm thấy một vị trí trong hệ sinh thái hiện có bằng cách xác định, ví dụ: Họ có rất ít phần bổ trợ hoặc có thể sử dụng nhiều Người bán lại (reseller) hơn.

Bất kể cách sử dụng của Họ , công cụ này đã hữu ích cho chúng tôi, sinh viên và khách hàng của chúng tôi khi suy nghĩ về sự phức tạp của hình thức tổ chức mới này.

Tác giả: Andrew Shipilov là Giáo sư Chiến lược và Giáo sư Chủ trì về Quản lý Quốc tế của John H. Loudon tại INSEAD. Ông là giám đốc của khối Đối tác Quản lý và Liên minh Chiến lược cũng như các chương trình Xây dựng Quan hệ Đối tác Kỹ thuật số và Hệ sinh thái .

2 Tháng 10, 2022 0 comments
Go To MarketSmart Strategy

Từ Keep App đến cuộc chơi “wellness-as-a-platform”: Khi thể dục không chỉ là sức khỏe mà là hệ sinh thái dữ liệu và lối sống

by Vu Bui (Louis) 5 Tháng 9, 2022
written by Vu Bui (Louis)

Trong 5 năm qua, thị trường thể dục Trung Quốc đã trải qua sự tăng trưởng theo cấp số nhân, nhờ sự chú ý ngày càng tăng đối với sức khỏe và một loạt các cách thuận tiện để tìm hiểu thêm về cách đạt được thể lực tốt hơn, chẳng hạn như video hướng dẫn, phát trực tiếp và ứng dụng.

Năm 2021, ngành công nghiệp thể dục của Trung Quốc được định giá 7,5 tỷ USD. Ngày nay, với ước tính có khoảng 435 triệu người tham gia vào các hoạt động thể dục, lĩnh vực này không có dấu hiệu chậm lại. Chính phủ cũng đã ưu tiên thúc đẩy thể thao và tập thể dục trong Kế hoạch 5 năm lần thứ 14 (2021-2025). Hơn nữa, đến cuối năm 2025, ước tính có khoảng 38,5% công dân Trung Quốc sẽ thường xuyên tham gia vào một số hình thức hoạt động thể chất.

Tuy nhiên, đại dịch đang diễn ra đã thay đổi cách mọi người tham gia vào thể dục. Ngày nay, thay vì đến phòng tập thể dục, phòng tập thể dục đã trở thành một phần của ngôi nhà của họ, với một chiếc điện thoại và một tấm thảm tập thể dục là thiết bị duy nhất cần thiết để tập luyện.

Khi thể dục tại nhà ngày càng phổ biến, một số ứng dụng thể dục online địa phương đã bén rễ. Một trong những cách phổ biến nhất trong số này, Keep – cung cấp cho người dùng tính năng giám sát và hướng dẫn tập thể dục, mạng xã hội giống như Insthẻ ram và bán thiết bị thể thao – cũng có thể là một cách độc đáo để các thương hiệu xa xỉ toàn cầu tiếp cận thị trường khó tính và phần lớn chưa được khai thác này.

Trong bài viết này chúng ta sẽ khám phá thông tin chi tiết về Keep. Bạn có thể chưa nghe nói về nó, nhưng nó là ứng dụng thể dục lớn nhất của Trung Quốc. Với hơn 200 triệu người dùng và hơn 3.6 tỷ bài tập được ghi lại, đây là một nền tảng quan trọng cho bất kỳ doanh nghiệp nào trong lĩnh vực sức khỏe và dinh dưỡng cần lưu ý.

Nó cũng gần như không thể bỏ lỡ nếu bạn đang ở trên mặt đất ở Trung Quốc…

 

I. MỞ ĐẦU: THỂ DỤC – TỪ HÀNH VI CÁ NHÂN THÀNH CUỘC CHƠI NỀN TẢNG

Bạn đã từng thử tập thể dục tại nhà, theo dõi calo, chia sẻ quá trình giảm cân lên mạng xã hội chưa?

Nếu rồi – bạn đang không chỉ vận động cơ thể, mà đang tương tác với một hệ sinh thái. Và nếu chưa – thì hãy để tôi kể về một ví dụ đang thay đổi cách hàng trăm triệu người Trung Quốc tập luyện, tiêu dùng và sống: Keep.

Trong thời đại dữ liệu, “thể dục” không chỉ là chuyện sức khoẻ. Nó là một dữ liệu hành vi. Là một thiết kế cuộc sống số hóa. Là một cuộc chơi platform, nơi trải nghiệm cá nhân được biến thành dữ liệu, cộng đồng và thương mại.

Với hơn 435 triệu người Trung Quốc đang tham gia các hoạt động thể chất, quốc gia này đang chuyển hoá khái niệm “wellness” từ khẩu hiệu sang một ngành công nghiệp số hóa khổng lồ. Và ở trung tâm của dòng chảy đó là Keep – ứng dụng bắt đầu từ huấn luyện thể dục, nhưng giờ đã trở thành một hệ sinh thái dữ liệu cá nhân hóa về cơ thể, hành vi và tiêu dùng.

II. HIỆN TRẠNG & PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KEEP: FITNESS, DỮ LIỆU, NỀN TẢNG

1. Xu hướng macro: Sức khỏe là chính sách, COVID là chất xúc tác

Không phải ngẫu nhiên mà “Healthy China 2030” trở thành một chiến lược quốc gia. Trung Quốc là quốc gia đô thị hoá nhanh, mức độ stress cao, béo phì trẻ em gia tăng mạnh. Sức khỏe không chỉ là lựa chọn cá nhân – mà trở thành bài toán hệ thống.

Rồi đến COVID-19 – khi phòng gym đóng cửa, thiết bị tập tại nhà, ứng dụng, livestream bùng nổ. Người dân “di cư” từ phòng tập sang phòng khách. Và Keep – ứng dụng ra đời từ năm 2014 – đã đón đầu làn sóng đó.

2. Hành trình Keep: Từ fitness app đến hệ điều hành sức khoẻ cá nhân

Từ mốc đạt 1 triệu người dùng chỉ sau 100 ngày, đến 200 triệu người dùng và 3,6 tỷ bài tập được ghi nhận – Keep không chỉ tăng trưởng, mà lập trình lại cách người ta tập luyện, tương tác và mua sắm.

Ứng dụng Keep là một dịch vụ và công cụ thể dục và tập thể dục toàn diện. Chúng tôi thấy dễ dàng hơn để xem nó về ba chức năng chính:

1. Một công cụ tập thể dục

Keep cho phép bạn lập kế hoạch tập thể dục của mình: cho dù đó là thời gian biểu toàn diện hàng tuần hay một tuyến đường GPS cụ thể cho một cuộc chạy sắp tới. Nó cũng là một thiết bị theo dõi tập thể dục mạnh mẽ có thể so sánh với Strava. Với sự hỗ trợ của các thiết bị thông minh, nó cho phép bạn theo dõi các hoạt động của mình: tức là theo dõi chuyến đi xe đạp, tốc độ, thời lượng, nhịp tim, tuyến đường GPS, v.v.

2. Một cộng đồng xã hội

Thông qua Keep, người dùng có quyền truy cập ảo và vật lý vào nhiều cộng đồng khác nhau – cho dù đó là bơi lội, thể hình hay các bộ môn khác. Nó là một công cụ tuyệt vời để lên lịch cho các hoạt động nhóm và cập nhật các sự kiện thể dục / thể thao.

3. Người lập kế hoạch sự kiện

Keep cũng hoạt động như một loại ‘bảng thông báo cộng đồng’ cho các sự kiện thể dục sắp tới. Chúng bao gồm các cuộc đua, marathon, sự kiện bơi lội, hội thảo yoga sắp tới, v.v. Khi Keep phát triển về quy mô, họ ngày càng tham gia nhiều hơn vào nhiều sự kiện này. Ngày nay, họ tích cực tham gia vào việc tạo ra các sự kiện thể dục, cuộc đua, marathon, v.v.

Sơ đồ dưới đây cung cấp một chút lưu đồ vào giao diện người dùng và cách các khía cạnh khác nhau của ứng dụng được liên kết với nhau:

 

Từ góc độ của người dùng, phương châm Keep có thể được tóm tắt như sau:

  1. Thể dục
  2. Tồn tại
  3. Đạt được kết quả
  4. Chia sẻ chúng

5 lớp chiến lược của Keep:

  • Fitness-as-a-Service: Gồm bài tập, huấn luyện viên ảo, GPS, dữ liệu sinh học.

  • Community-based Motivation: Cộng đồng là động lực – chia sẻ, feedback, cảm hứng.

  • Gamification & Reward: Biểu tượng, huy hiệu, quà tặng giúp duy trì hành vi.

  • Commerce Layer: Thiết bị, thực phẩm, khoá học trả phí được gắn liền hành vi.

  • Brand Platformization: Từ Marvel đến Lululemon – Keep là cầu nối cho các thương hiệu chạm đến người tiêu dùng kiểu mới.

3. Hệ sinh thái tích hợp – Dữ liệu là hạ tầng

Từ máy chạy bộ, vòng đeo tay, app ăn uống đến cộng đồng trực tuyến – Keep thiết kế một vòng lặp: dữ liệu – đề xuất – hành vi – thương mại.

Mỗi bước chạy, mỗi bữa ăn, mỗi feedback xã hội đều trở thành tín hiệu để cá nhân hóa hành trình sức khỏe và mua sắm. Keep không chỉ theo dõi cơ thể bạn – mà còn theo dõi hành vi tiêu dùng của bạn.

Cụ thể Chiến lược và mô hình kinh doanh của Keep

1. Hệ sinh thái sản phẩm và dịch vụ

  • Ứng dụng tập luyện: Cung cấp các bài tập đa dạng như chạy, yoga, đạp xe, với khả năng theo dõi tiến độ và hiệu suất.​

  • Cộng đồng xã hội: Người dùng có thể chia sẻ thành tích, tham gia thử thách và kết nối với những người có cùng mục tiêu.​

  • Thương mại điện tử: Bán thiết bị thể thao, quần áo và thực phẩm chức năng dưới thương hiệu riêng.​

  • Phòng tập Keepland: Mở rộng sang không gian vật lý với các phòng tập tại các thành phố lớn, tổ chức các lớp học và sự kiện thể dục.

​

2. Chiến lược tiếp thị và tăng trưởng

  • Tận dụng KOLs và người nổi tiếng: Hợp tác với các nhân vật có ảnh hưởng để quảng bá sản phẩm và dịch vụ.​

  • Chiến dịch truyền thông xã hội: Sử dụng các nền tảng như WeChat, Weibo và Xiaohongshu để tương tác với cộng đồng và thúc đẩy nhận diện thương hiệu.​

  • Tối ưu hóa cửa hàng ứng dụng (ASO): Cải thiện khả năng hiển thị và xếp hạng trong các cửa hàng ứng dụng để thu hút người dùng mới.​

3. Mô hình doanh thu

  • Thành viên trả phí: Cung cấp các gói tập luyện và chế độ ăn uống cá nhân hóa.​

  • Bán hàng trực tuyến: Doanh thu từ việc bán thiết bị và sản phẩm thể thao.​

  • Quảng cáo: Hợp tác với các thương hiệu để quảng bá sản phẩm trong ứng dụng.

Những yếu tố tạo nên thành công của Keep

1. Tập trung vào người dùng trẻ tuổi ở đô thị

Keep nhắm đến nhóm người dùng là sinh viên và nhân viên văn phòng trong độ tuổi 18-30, sống tại các thành phố lớn, có thu nhập trung bình và quan tâm đến sức khỏe. Họ thường xuyên sử dụng điện thoại thông minh và có xu hướng chia sẻ hoạt động của mình trên mạng xã hội.​

2. Cá nhân hóa trải nghiệm người dùng

Bằng cách sử dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo, Keep cung cấp các kế hoạch tập luyện và chế độ ăn uống phù hợp với từng cá nhân, giúp tăng cường hiệu quả và sự hài lòng của người dùng.​

3. Tích hợp trực tuyến và ngoại tuyến

Việc mở rộng sang các phòng tập vật lý (Keepland) và tổ chức các sự kiện thể dục giúp Keep tạo ra một hệ sinh thái toàn diện, kết nối trải nghiệm trực tuyến và ngoại tuyến của người dùng.​

Kết luận: Bài học từ Keep cho các doanh nghiệp công nghệ

Keep đã chứng minh rằng việc xây dựng một hệ sinh thái toàn diện, tập trung vào người dùng và tích hợp công nghệ một cách hiệu quả có thể tạo ra sự khác biệt trong thị trường cạnh tranh. Các doanh nghiệp công nghệ có thể học hỏi từ chiến lược của Keep để phát triển sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng.

5 Tháng 9, 2022 0 comments
Smart Strategy

Mô hình C2M (consumer-to-manufacturer) được Pinduoduo ứng dụng tại Trung Quốc như thế nào ?

by Vu Bui (Louis) 18 Tháng 7, 2021
written by Vu Bui (Louis)

Cuộc chiến thương mại điện tử tại Trung Quốc

Mức sống được cải thiện và sự giàu có ngày càng tăng thường thúc đẩy nhu cầu đối với các sản phẩm có chất lượng hoặc tiêu chuẩn an toàn cao hơn — cái gọi là “nâng cấp tiêu dùng” (xiaofei shenji trong tiếng Trung Quốc). Ở Trung Quốc, động lực này đã hiện thực hóa như một xu hướng cao cấp hóa: Freshippo của Alibaba là câu trả lời cho hành trình tìm kiếm thực phẩm tươi và an toàn của tầng lớp trung lưu, và JD.com, đối thủ chính của Alibaba trong lĩnh vực bán lẻ kỹ thuật số, có những dịch vụ riêng.

Xét về nhiều mặt, JD.com gần như không lớn bằng Alibaba, đặc biệt là khi nói đến tổng khối lượng hàng hóa (GMV), tức là tổng giá trị của tất cả các giao dịch online. Tuy nhiên, sự khác biệt đó có liên quan nhiều đến mô hình của hai công ty (xem Bảng dưới đây). Như đã đề cập, Alibaba chủ yếu là nhà cung cấp nền tảng cho người mua và người bán (giống như sự kết hợp của eBay và PayPal ở khía cạnh này), trong khi JD.com mua hàng tồn kho và bán chúng cho người tiêu dùng như một nhà bán lẻ online trực tiếp (giống như Amazon.com). Trong những năm gần đây, sự cạnh tranh của họ trực tiếp và khốc liệt hơn nhiều so với khoảng cách về quy mô GMV cho thấy.

Kể từ năm 2007, JD là công ty bán lẻ điện tử đầu tiên và có lẽ là duy nhất của Trung Quốc đầu tư đáng kể vào mạng lưới hậu cần của riêng mình. Cơ sở lý luận của JD là tự xử lý toàn bộ quy trình từ đơn đặt hàng online đến giao hàng thực để kiểm soát tốt hơn dịch vụ giao hàng và chất lượng sản phẩm.

Ngoài ra, những người ủng hộ JD tin rằng mô hình này khiến JD trở nên khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh bằng cách có ít hàng giả hơn và khả năng hư hỏng thấp hơn trong quá trình giao hàng (đặc biệt quan trọng trong trường hợp sản phẩm chăm sóc sức khỏe hoặc trái cây tươi).

 

Alibaba

JD

Business model

Online platform for retailers

Online direct sales

Business lines

E-commerce marketplace. Broad, various services; integrated online ecosystem

Mostly direct retailing and logistics services; Into related e-retailing finance

Transaction volume

Huge

Relatively smaller

Logistics

Partnerships with third-party companies to provide logistic services

Owns nation-wide warehouses, dispatch centers, and delivery networks

Source of profits

Marketing and services income; commissions

Difference between retail price and cost

Profit margin

High

Low

Ví dụ: trong mùa bán hàng “Ngày độc thân” gần đây, JD.com đã sử dụng khẩu hiệu quảng cáo “cùng giá, mua hàng chính hãng”. Cũng có một quảng cáo trong đó một chuyên gia trẻ tuổi đã bối rối trong một cuộc phỏng vấn xin việc khi chiếc váy đỏ mới mua online của cô ấy để lại dấu vết trên ghế của người phỏng vấn. Không có tên nào được đề cập trong những quảng cáo đó, nhưng có vẻ như mọi người đều biết công ty online nào đang được giới thiệu.Tuy nhiên, người sáng lập Alibaba, Jack Ma, lập luận vài năm trước rằng mô hình của JD.com sẽ khó mở rộng quy mô để đối phó với sự phát triển bùng nổ của thương mại điện tử Trung Quốc.

Pinduoduo tìm lối đi riêng

Ở một mức độ nào đó, sự trỗi dậy nhanh chóng của Pinduoduo trong những năm gần đây, hiện tự xưng là nền tảng thương mại điện tử lớn thứ hai ở Trung Quốc, đã thêm bằng chứng cho dự đoán của Jack Ma.

Được thành lập vào tháng 9 năm 2015, Pinduoduo, là một trang web mua hàng theo nhóm online giống với mô hình của Alibaba hơn là của JD.com. Pinduoduo cũng hoạt động như một marketplace và bước ngoặt của họ là tích hợp các thành phần mạng xã hội vào quy trình mua sắm online truyền thống, mà công ty mô tả là mô hình “mua hàng theo nhóm”. Với mô hình mới kết hợp các kết nối nhóm xã hội với thương mại điện tử, khả năng tiếp cận các cộng đồng ở xa hơn, nghèo hơn, nhanh chóng thu hút người dùng và IPO trong vòng ba năm kể từ khi bắt đầu (PDD là biểu tượng của họ).

Mô hình của Pindoudou

Không giống như hai đối thủ chính của mình, Pinduoduo nói với thị trường rằng đối với một nhóm lớn người dùng, nâng cấp tiêu dùng vẫn có nghĩa là mua những thứ giá rẻ theo cách di động và thú vị. Tương ứng với tên của công ty bằng ba ký tự Trung Quốc, đề xuất giá trị của Pinduoduo là “Cùng nhau, Tiết kiệm hơn, Vui hơn” .

Người dùng Pinduoduo, bằng cách chia sẻ thông tin sản phẩm trên các mạng xã hội như WeChat (Tencent đã trở thành nhà đầu tư của Pinduoduo vào năm 2016 và cung cấp một kênh chiến lược để Pinduoduo đạt được lưu lượng hàng tỷ người dùng trên mạng WeChat) có thể mời người liên hệ của họ thành lập nhóm mua sắm để nhận được mức giá thấp hơn cho giao dịch mua của họ. Cơ chế thương mại điện tử xã hội này làm cho trải nghiệm mua sắm tương tác hơn và người dùng có động lực hơn.

Trên nền tảng của Pinduoduo, người mua có thể bắt đầu mua hàng theo nhóm và chia sẻ thông tin sản phẩm trên WeChat để mời các liên hệ xã hội của họ tạo thành nhóm mua sắm. (Ngoài ra, người mua có thể chọn tham gia nhóm mua hàng đang hoạt động được liệt kê trên nền tảng, được khởi xướng bởi những người mua khác có thể là người liên hệ xã hội của họ.)

Những người mua sẽ có 24 giờ để hoàn thành một nhóm mua hàng, và ứng dụng hiển thị mức chiết khấu tăng lên khi mỗi người mua bổ sung được thêm vào. Đối với những người mua sắm thích mặc cả, điều này tạo ra sự khẩn trương và phấn khích. Đối với bạn bè của họ, khó có thể từ chối lời đề nghị giúp họ tiết kiệm tiền.Về mặt tâm lý, đó là một trải nghiệm không thể cưỡng lại được. (Nếu quy mô nhóm tối thiểu không đạt được trong vòng 24 giờ, đơn đặt hàng mua nhóm có thể bị hủy và tất cả các khoản thanh toán mà người mua đã thực hiện đều được hoàn lại).

Do được xác định là mô hình mua hàng theo nhóm, Pinduoduo đôi khi được mô tả là “Groupon trên Steroid”. Nhưng người sáng lập của nó, Colin Huang, hiểu rõ mô hình công ty của mình hơn cả. Groupon tập trung vào hàng hóa và dịch vụ “muốn có” như nhà hàng, dịch vụ mát-xa và du lịch, Pinduoduo giảm giá sâu cho các giao dịch mua số lượng lớn các mặt hàng gia dụng “cần phải có” hàng ngày. Trong khi đó, họ đánh bạc việc mua sắm những sản phẩm bình thường nhất hàng ngày để thúc đẩy mức độ tương tác và giữ chân người dùng. Do đó, Huang mô tả công ty này là sự kết hợp giữa nhà bán lẻ giảm giá Costco và bất động sản giải trí Disneyland.

Đến giữa năm 2020, vốn hóa thị trường 100 tỷ đô la Mỹ của Pinduoduo 5 năm tuổi ngang bằng với JD.com và 536 triệu người mua hoạt động hàng năm (2019) đứng thứ hai ở Trung Quốc, chỉ sau Alibaba. Tất nhiên, số lượng lớn hơn người mua tích cực, số đơn đặt hàng và người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) của Pinduoduo một phần là do các mô hình kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, điều đáng chú ý là người chơi trẻ tuổi nhất đã chứng tỏ được mức độ gắn bó của người dùng tốt nhất — người dùng của họ đến thăm thường xuyên hơn và dành nhiều thời gian hơn trên trang web của họ. Theo báo cáo tháng 2 năm 2020 của Sinolink Securities, tốc độ tăng trưởng người dùng của Pinduoduo là nhanh nhất trong số ba công ty và DAT trung bình (thời gian hoạt động hàng ngày) trên nền tảng Pinduoduo là lâu nhất.

“Sự gắn bó của người dùng” là chìa khóa thành công của Pinduoduo, dựa trên việc phân khúc chính xác nhân khẩu học của người dùng online Trung Quốc:

Thứ nhất, thị trường mục tiêu chính của Pinduoduo là những người mua có ý thức về giá cả ở các thành phố cấp 3 trở xuống và ở các vùng nông thôn của Trung Quốc (gần một nửa dân số Trung Quốc vẫn ở nông thôn) – một nhóm không được phục vụ. Nền kinh tế di động của Trung Quốc ngày càng được xác định bởi nhu cầu của “những người trẻ tuổi ở thị trấn nhỏ”, một thuật ngữ bao trùm các cư dân mạng trẻ ở các thị trường khác ở các thành phố cấp 1. Khi thị trường các thành phố lớn trở nên bão hòa hơn, các khu vực nông thôn là nơi cung cấp tiềm năng phát triển nhất cho các công ty thương mại điện tử. Mặc dù giới trẻ thị trấn nhỏ có thể có sở thích mua hàng giá rẻ, nhưng họ là những người mua hàng thường xuyên hơn, dành nhiều thời gian hơn trên các nền tảng thương mại điện tử và nhìn chung, họ có sức mua đáng kể.

Thứ hai, bởi vì khách hàng chính của họ có “nhiều thời gian hơn tiền bạc”, Pinduoduo thiết kế mô hình “mua hàng theo nhóm” để biến mua sắm online thành một trải nghiệm xã hội năng động phản ánh các tương tác xã hội mà người tiêu dùng có xu hướng Offline. Được hỗ trợ bởi mạng xã hội WeChat, nó đã có ý thức xây dựng nền tảng giống như một “chợ ảo”, nơi người mua duyệt và khám phá toàn bộ các sản phẩm trong khi tương tác với nhau.

Hơn nữa, Pinduoduo tiếp tục thêm các yếu tố vui nhộn và xã hội vào nền tảng của mình. Duo Duo Orchard, một trò chơi trong ứng dụng ra mắt vào năm 2018, là một ví dụ điển hình.Trong Duo Duo Orchard, người dùng có thể chọn một cây ăn quả ảo (các lựa chọn thay đổi tùy theo mùa) và sau đó “tưới nước” để cây phát triển từ cây non thành cây ăn quả phát triển hoàn chỉnh, khi đó họ sẽ giành được giải thưởng — một hộp miễn phí (thật) trái cây tươi từ Pinduoduo. Để kiếm được “nước ảo” cho cây của mình, người chơi cần hoàn thành nhiều nhiệm vụ khác nhau như mua sắm trên nền tảng của Pinduoduo, chia sẻ sản phẩm và mời bạn bè tham gia nền tảng. Người chơi cũng có thể kiểm tra xem cây của bạn bè đang hoạt động như thế nào — để giúp họ tưới cây hoặc lấy trộm những giọt nước của họ.

Trò chơi không chỉ hiệu quả để khuyến khích người tiêu dùng duyệt qua và mua hàng mà còn thúc đẩy người dùng tương tác và thích mua sắm với bạn bè. Vào năm 2019, công ty đã chứng kiến ​​hơn 11 triệu người dùng hoạt động hàng ngày (DAU) đăng nhập vào trò chơi để chơi và khám phá.

Thứ ba, khi người dùng tương tác nhiều hơn trên nền tảng, công ty có thể có được thông tin chi tiết về sở thích và nhu cầu mua sắm của họ, và từ đó, sử dụng thông tin đó để cung cấp các sản phẩm phù hợp hơn cho họ, thúc đẩy một chu kỳ hiệu quả về mức độ hài lòng và tương tác của người dùng thậm chí còn lớn hơn. Theo báo cáo thường niên năm 2019 của công ty, nó đã xây dựng khả năng phân tích Dữ liệu lớn có thể xử lý hiệu quả các tác vụ tính toán phức tạp của hàng tỷ phiên bản dữ liệu và hàng triệu kích thước phân tích. Ví dụ: đối với một giao dịch, Pinduoduo không chỉ xem xét thông tin đơn đặt hàng cơ bản mà còn xem xét dữ liệu hành vi của người mua có liên quan, chẳng hạn như thời gian người mua đã dành để duyệt và đánh giá một sản phẩm cụ thể và các sản phẩm tương tự trong cùng thể loại. Bằng cách tổng hợp nhu cầu của người dùng dựa trên sở thích của họ, nền tảng có thể giúp người dùng tiết kiệm nhiều hơn và làm như vậy một cách thú vị và hấp dẫn.

Pinduoduo chuyển thương mại điện tử từ các tìm kiếm tập trung sang các tương tác xã hội. Trái ngược với mô hình “lập chỉ mục tồn kho” dựa trên tìm kiếm thông thường, mô hình thương mại điện tử xã hội này cố gắng mang lại niềm vui và sự phấn khích khi khám phá và mua sắm, giúp thúc đẩy cơ sở người dùng tương tác cao — và kéo dài thời gian của người dùng online trên nền tảng.

Chức năng thương mại điện tử đã được thiết lập bị đảo ngược: giờ đây là “Hàng hóa tìm thấy mọi người” thay vì “Mọi người tìm thấy hàng hóa”

Do đó, Dữ liệu lớn được tạo ra từ mô hình “pin” không chỉ là một công cụ hiệu quả để người dùng tham gia và mở rộng mà còn là cơ hội để cải thiện hiệu quả chuỗi cung ứng của thị trường bán lẻ. Theo truyền thống, việc phát triển một sản phẩm mới thường bao gồm một quá trình dài nghiên cứu thị trường, thử nghiệm nhóm tập trung, phản hồi thông qua các kênh phân phối và sau đó là sản xuất quy mô lớn.

Ngược lại, Pinduoduo đã phát triển mô hình “C2M” (Người tiêu dùng với nhà sản xuất), theo đó sở thích và nhu cầu tổng hợp của người dùng, như được thể hiện qua hoạt động “mua hàng theo nhóm”, có thể được chuyển tới người bán để họ có thể điều chỉnh sản xuất của mình và kế hoạch bán hàng cho phù hợp. Như vậy, các nhà máy có thể rút ngắn quá trình phát triển sản phẩm mới và giảm chi phí.

So sánh TMĐT truyền thống và Pinduoduo

Lấy ví dụ về sản phẩm nông nghiệp. Vì những lý do lịch sử, Trung Quốc có diện tích đất canh tác trên đầu người tương đối ít hơn so với các quốc gia như Hoa Kỳ, nơi các trang trại quy mô lớn phổ biến và việc sản xuất và vận chuyển nông sản có thể được công nghiệp hóa cao. Nhờ công cụ AI năng động của mình, Pinduoduo có thể phát triển hồ sơ người dùng mạnh mẽ để cung cấp thông tin nhu cầu thị trường mà trước đây nông dân không thể tiếp cận được. Người nông dân cũng có thể sử dụng nền tảng của nó để tổng hợp các đơn đặt hàng với số lượng lớn hơn cho sản phẩm của họ. Nhu cầu lớn giúp nông dân bớt phụ thuộc vào nhà phân phối và có thể bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Do đó, người tiêu dùng có thể mua được các sản phẩm tươi hơn và an toàn hơn với giá thấp hơn, trong khi nông dân kiếm được nhiều tiền hơn nhờ chi phí phân phối thấp hơn và đơn đặt hàng lớn hơn.

Pinduoduo và sự linh hoạt trong COVID-19

Khi đại dịch ập đến, Pinduoduo nhanh chóng mở rộng sáng kiến ​​của mình. Họ đã thêm các ưu đãi mới cho các nhà sản xuất bị ảnh hưởng khi tham gia nền tảng của mình, chào đón họ bằng cách áp dụng dịch vụ livestream và tổ chức các sự kiện bán hàng khuyến mại.

Vì vậy, Zhu đã tham gia với thương hiệu riêng của mình, mang tên shui zhong Jun. Ông đã làm theo hướng dẫn của nền tảng và thiết lập một kênh phát sóng trực tiếp. Kể từ tháng Năm, anh đã có thể bán tới 25.000 mặt hàng quần áo thông qua việc livestream trong vòng vài giờ, tăng lên từ mức trung bình 1.000 mặt hàng mỗi ngày.

Mô hình C2M (consumer-to-manufacturer) ban đầu xuất hiện như một cách để thúc đẩy và hiện đại hóa ngành công nghiệp sản xuất, thu hút nhiều người tiêu dùng hơn trên nền tảng của Pinduoduo. Nhưng xu hướng đã tăng tốc và mang theo ý nghĩa mới, kể từ cuộc chiến thương mại và đại dịch kéo dài.

Khi sự tiếp cận của Trung Quốc vào các thị trường quốc tế ngày càng không đáng tin cậy, đất nước đã ngày càng tìm cách đẩy mạnh tiêu dùng trong nước trong nỗ lực ngăn chặn sự suy thoái kinh tế tiềm tàng.

“Vấn đề là Trung Quốc đang đánh mất lượng lớn nhu cầu ở nước ngoài”, Derek Scissors, một học giả thường trú tại Viện Doanh nghiệp Mỹ, nơi ông nghiên cứu các chính sách thương mại và quan hệ Mỹ-Trung, cho biết. “Họ muốn thay thế nó bằng nhu cầu của chính Trung Quốc”.

Mô hình C2M (consumer-to-manufacturer) được Pinduoduo ứng dụng tại Trung Quốc như thế nào ?

Mô hình C2M (consumer-to-manufacturer) được Pinduoduo ứng dụng tại Trung Quốc như thế nào ?

Biểu đồ xuất khẩu của Trung Quốc từ giữa chiến tranh thương mại cho tới đại dịch Covid-19.

Cuộc chiến C2M trong tương lai

Cũng như Pinduoduo, các đại gia thương mại điện tử khác của Trung Quốc, bao gồm cả Taobao và JD thuộc sở hữu của Alibaba, hiện đang cung cấp dịch vụ C2M. Kể từ đầu năm nay, cả ba đã đặt ra các mục tiêu mới để mở rộng các sáng kiến ​​C2M của họ. Pinduoduo đã giúp ra mắt 106 thương hiệu thuộc sở hữu của nhà sản xuất vào năm 2019, và mục tiêu của họ là thành lập thêm 1.000 thương hiệu mới trong năm nay. Nó cũng đã ký một quan hệ đối tác chiến lược vào tháng Tư với chính phủ Đông Quan, nơi có nhà máy của Zhu, một trong những trung tâm sản xuất lớn nhất của Trung Quốc.

Taobao, tương tự, đã cam kết mang lại ít nhất 14 triệu USD cho 1.000 nhà sản xuất, được phân phối trên 10 cụm nhà máy, trong vòng ba năm tới. Vào tháng 3, nó đã ra mắt một ứng dụng mới có tên là “Thỏa thuận Taobao” để giới thiệu các sản phẩm giá thấp hơn được thiết kế thông qua quan hệ đối tác C2M.

JD thì cho biết họ sẽ tuyển dụng các đối tác trên hơn 100 vành đai công nghiệp. Vào tháng Tư, họ cũng đã đưa ra một sáng kiến “​Từ xuất khẩu sang nội địa” thông qua ứng dụng mới Jingxi để cho phép các nhà sản xuất mở các cửa hàng mới trên nền tảng của mình miễn phí, sau đó tham gia vào các dịch vụ tiếp thị, hậu cần và giao hàng.

Năm 2018, mô hình C2M đã tạo ra khoảng 2,5 tỷ USD doanh số ở Trung Quốc, theo công ty nghiên cứu thị trường iReseach. Ước tính nó sẽ tăng lên 5,9 tỷ USD vào năm 2022.

Và khi các mối quan hệ đối tác đã tạo ra kết quả đầy hứa hẹn, các nhà sản xuất cũng đã tăng gấp đôi chiến lược thương hiệu nội địa của họ. Chen Zhuoyue, chủ sở hữu của một công ty sản xuất đồ chơi có trụ sở tại Chenghai, Quảng Đông, đã tham gia chương trình C2M của JD vào năm 2018. Sau khi JD giúp tùy chỉnh các sản phẩm và phát triển một chiến lược giá mới, việc kinh doanh trên nền tảng này đã nhanh chóng tăng trưởng để chiếm tới 50% doanh thu nội địa của Chen. Khi đại dịch ập đến và việc xuất khẩu giảm mạnh từ 30% xuống dưới 5% doanh thu, anh đã coi đó chính là dấu hiệu để mở thêm hai cửa hàng mới trên JD và ra mắt thêm các thương hiệu nội địa.

Tất nhiên, điều đó không phải là Chen sẽ ngừng làm việc với các thương hiệu nước ngoài. Theo anh, đây chỉ là biện pháp để mở rộng ra nhiều thị trường hơn nữa.

“Nếu xuất khẩu trở lại bình thường và các cộng tác viên nước ngoài lâu năm đến gõ cửa, tôi sẽ sẵn sàng tiếp tục thực hiện các đơn đặt hàng của họ”, anh cho biết. Còn hiện tại, với việc ra mắt thương hiệu của riêng mình, Chen nhận thấy đây là một nguồn tăng trưởng và ổn định quan trọng. “Kế hoạch của tôi là mở rộng sự hiện diện ở trong nước của mình”, anh nói. “Năm nay tôi muốn tăng đầu tư vào lĩnh vực này.”

Mô hình C2M (consumer-to-manufacturer) được Pinduoduo ứng dụng tại Trung Quốc như thế nào ?

Mô hình C2M (consumer-to-manufacturer) được Pinduoduo ứng dụng tại Trung Quốc như thế nào ?

C2M liệu có phải là lối thoát cho khủng hoảng kinh tế?

Theo iReseach, hiện vẫn chưa rõ liệu một mình thị trường nội địa của Trung Quốc có thể bù đắp cho sự biến đổi từ thị trường quốc tế trong thời gian dài hay không. Tuy nhiên, tầng lớp trung lưu của đất nước này đã nhanh chóng gia tăng sức mạnh chi tiêu và dự kiến ​​sẽ giúp tăng lên quy mô thị trường là 141 triệu USD vào năm 2022.

“Ngay cả trước khi xảy ra đại dịch, ngành công nghiệp sản xuất nước này cũng đã phải vật lộn với nguồn cung quá nhiều”, theo Derek Scissors. “Và họ đã dựa vào Mỹ và các thị trường nước ngoài khác để loại bỏ lượng sản xuất dư thừa của mình”.

Tuy nhiên, chuyên gia này không tin rằng một mô hình mới như C2M sẽ giải quyết các vấn đề kinh tế vĩ mô sâu sắc như vậy. Theo ông, C2M đơn giản chỉ là một “cú hích khôn ngoan” từ những gã khổng lồ thương mại điện tử để tăng lợi nhuận của chính họ.

Tuy nhiên, động thái này đã tiếp tục nhấn mạnh sự tập trung vào thị trường nội địa ngày càng lớn của Trung Quốc, khi nước này đang tìm cách xây dựng sự tự túc về kinh tế và công nghệ. Đối với các nhà sản xuất riêng lẻ như Zhu, mô hình C2M chắc chắn đã mang đến cho anh cảm giác “kiên cường” hơn. Và nếu các yếu tố bên ngoài khó lường hơn nữa xảy ra, như một cuộc chiến thương mại khác, anh sẽ tiếp tục đầu tư vào mối quan hệ đối tác C2M với Pinduoduo.

Nguồn : tham khảo technologyreview và china digital war.

Xem thêm về Pinduoduo tại đây : Pinduoduo và mô hình mới cho sự phát triển của mạng xã hội thương mại điện tử

 

18 Tháng 7, 2021 0 comments
Smart Strategy

Pinduoduo và mô hình mới cho sự phát triển của mạng xã hội thương mại điện tử

by Vu Bui (Louis) 17 Tháng 7, 2021
written by Vu Bui (Louis)

Giới thiệu về Pinduoduo

Thành công của Pinduoduo ở Trung Quốc cho thấy có một cơ hội rất lớn cho các nền tảng thương mại mạng xã hội xuất hiện ở các khu vực khác.

Khi nó ra mắt vào năm 2015, có rất ít chỗ cho một nền tảng thương mại điện tử mới. Hai công ty lớn, JD.com và Taobao/Tmall (cả hai thương hiệu phụ của Alibaba), đã thống trị thương mại online của Trung Quốc, giống như cách Amazon hiện thống trị Mỹ. Trên thực tế, hai công ty đã tạo ra tổng giá trị hàng hóa kết hợp là 433 tỷ USD trong cùng năm đó.

5năm sau, Pinduoduo đang bất chấp kỳ vọng, tăng vọt từ một công ty khởi nghiệp lên một công ty trị giá 93,4 tỷ USD. Cơ sở người mua hoạt động của nó, với con số 585 triệu, đã tạo ra tổng giá trị hàng hóa hơn 144 tỷ đô la Mỹ trong vòng mười hai tháng qua. Năm 2020, nó trở thành nền tảng thương mại điện tử lớn thứ hai của Trung Quốc trên cơ sở người dùng tích cực, chỉ sau Alibaba.

Pinduoduo tìm thấy chỗ trong không gian thương mại điện tử, không phải là đối thủ cạnh tranh với các trang web dựa trên tìm kiếm như JD.com, mà là một nền tảng thương mại điện tử mới tập trung vào trải nghiệm mua sắm xã hội tương tác và kỹ thuật số.

Mặc dù mua sắm online trên mạng có vẻ như là một khái niệm mới, nhưng thực tế là mua sắm, cho dù online hay trong thế giới thực, có nghĩa là tương tác và thú vị, với các giao dịch mua được thông báo bởi bạn bè và gia đình. Nhưng các nền tảng thương mại điện tử như JD.com, Alibaba và Amazon không tính đến điều này; thay vào đó, họ tập trung vào hiệu quả, phễu chuyển đổi và tỷ lệ mua hàng.

Pinduoduo, mặt khác, đã cố gắng bắt chước trải nghiệm mua sắm Offline bằng cách xây dựng cộng đồng với mô hình mua hàng theo nhóm của họ, thúc đẩy sự tham gia thông qua các trò chơi và phần thưởng tương tác và cung cấp trải nghiệm và giá trị được cá nhân hóa thông qua các đề xuất.

Mong muốn tham gia xã hội của người tiêu dùng trong khi mua sắm được nhấn mạnh bởi các dự báo bán hàng trong các danh mục khác nhau trong mua sắm online: Chỉ có 29% hàng may mặc, 11% chăm sóc sức khỏe & cá nhân và 3% mua thực phẩm và đồ uống dự kiến sẽ diễn ra kỹ thuật số vào năm 2020 tại Mỹ, so với các danh mục sách / âm nhạc và điện tử máy tính, lần lượt ở mức 55% và 43%.

Những con số này cho thấy mua sắm xã hội đặc biệt quan trọng trong các danh mục nơi người tiêu dùng tìm kiếm phản hồi hoặc đề xuất từ bạn bè.

Theo quan điểm của chúng tôi, thành công nhanh chóng của Pinduoduo trong thương mại mạng xã hội sẽ được nhân rộng bởi những người khác trên toàn cầu – một xu hướng sẽ tiếp tục thúc đẩy thương mại trong các danh mục dựa trên xã hội online.

Tạo cộng đồng thông qua mua theo nhóm

Cốt lõi của trải nghiệm Pinduoduo là khái niệm mua theo nhóm, nơi người mua tạo thành một nhóm để nhận giảm giá từ các nhà cung cấp.

Đối với mỗi mặt hàng, thương nhân đặt hai mức giá: một cho các giao dịch mua riêng lẻ và một cho giao dịch mua theo nhóm. Nếu người dùng chọn mua nhóm, họ có thể bắt đầu thành lập nhóm hoặc tham gia nhóm hiện có. Trong trường hợp trước đây, họ có thể sử dụng các nền tảng xã hội như WeChat để chủ động khuyến khích bạn bè tham gia nhóm của họ hoặc chờ đợi những người mua khác tham gia.

Một nhóm cần được thành lập trong vòng 24 giờ để được phê duyệt đơn đặt hàng. Sau khi hoàn tất, giao dịch mua được xác nhận và sản phẩm được vận chuyển trong vòng 48 giờ.

Pinduoduo và mô hình mới cho sự phát triển của mạng xã hội thương mại điện tử xã hội

Pinduoduo và mô hình mới cho sự phát triển của mạng xã hội thương mại điện tử xã hội

Ngoài việc giảm giá, mua theo nhóm giúp giải quyết “thâm hụt niềm tin” trong lĩnh vực bán lẻ của các thành phố đang phát triển của Trung Quốc, nơi hơn 80% không gian không có tổ chức và người tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào các khuyến nghị xã hội để bắt đầu giao dịch.

Việc mua nhóm của Pinduoduo thường được so sánh với Groupon vì cả hai đều cho phép một hình thức mua nhóm, nhưng hai mô hình thực sự rất khác nhau.

Đầu tiên, các giao dịch trên Pinduoduo được thiết kế bởi người bán nhưng được khởi xướng bởi người tiêu dùng, trong khi các giao dịch Groupon đều được thiết kế và quản lý bởi người bán.Thứ hai, việc mua theo nhóm của Pinduoduo được sử dụng cho hàng hóa hàng ngày có giá trị cho người tiêu dùng so với các sản phẩm / trải nghiệm một lần chưa bán chạy ở nơi khác. Thứ ba, các sản phẩm trên Pinduoduo được cung cấp bởi các thương nhân từ khắp Trung Quốc và ngày càng, từ khắp nơi trên thế giới, trái ngược với những người bán chủ yếu là người bán địa phương tận dụng Groupon để đưa khách hàng đến cửa hàng / địa điểm của họ.

Tất cả những điều này dẫn đến một đề xuất giá trị tiêu dùng mạnh mẽ hơn nhiều vì người dùng được giảm giá cho hàng hóa họ cần mua , trái ngược với việc cho phép người bán ra lệnh giảm giá bằng cách tổng hợp nhu cầu về hàng hóa có giá trị thấp hoặc hàng tồn kho dư thừa như Groupon.

Để tối đa hóa hiệu ứng này, Pinduoduo đã đưa ra trong danh mục trái cây và rau quả, đó là chiến lược vì hai lý do:

  1. Những người đương nhiệm tập trung vào các mặt hàng không dễ hư mất, vì vậy sự cạnh tranh bị hạn chế.
  2. Mặc dù chúng có giá trị đặt hàng thấp hơn, trái cây và rau quả là hàng hóa tần số cao, có nghĩa là người dùng có lý do để sử dụng Pinduoduo thường xuyên.

Khi người mua tiềm năng thấy rất nhiều, họ sẽ chuyển tiếp nó cho hàng xóm và bạn bè của họ thông qua WeChat để tạo ra một nhóm mua hàng. Đổi lại, người khởi xướng nhóm sẽ nhận được sản phẩm miễn phí vì họ đã giúp Pinduoduo có được nhiều người dùng hơn. Với việc mua theo nhóm thúc đẩy chia sẻ tự nhiên, Pinduoduo đã có thể phát triển cơ sở người dùng của mình rất nhanh chóng.

Trong vòng một tháng sau khi ra mắt ứng dụng đầu tiên vào tháng 1 năm 2016 (các giao dịch trước đó chỉ được thực hiện thông qua WeChat), công ty đã có được hơn 10 triệu khách hàng; bốn năm sau, nó hiện có 585 triệu người mua hoạt động. Alibaba, để so sánh, đã vượt qua ngưỡng 500 triệu người mua hoạt động 15 năm sau khi công ty ra mắt thị trường đối mặt với người tiêu dùng.

Điều quan trọng đối với các công ty khởi nghiệp là mô hình mua hàng theo nhóm rất quan trọng vì nó cho phép các hành vi liên quan đến thương mại Offline trong một cài đặt online.

Mặc dù Team Purchase có thể là duy nhất đối với Trung Quốc ngày nay, chúng tôi hy vọng thương mại điện tử xã hội sẽ là một hiện tượng toàn cầu. Các nền tảng thương mại mới có thể tận dụng các mối quan hệ xã hội sẽ đẩy nhanh quá trình chuyển đổi Offline sang online trong thương mại.

Tuy nhiên, trong khi khái niệm này là lý do chính cho sự tăng trưởng nhanh chóng của Pinduoduo, một yếu tố kích hoạt đáng kể bản chất virus của nó cũng là việc sử dụng rộng rãi WeChat ở Trung Quốc. Công ty mẹ tencent của WeChat là một nhà đầu tư lớn vào Pinduoduo, và kết quả là, thật vui khi để ứng dụng phát triển trong hệ sinh thái của mình.

Người dùng truy cập Pinduoduo mà không có bất kỳ ý định cụ thể nào, giống như ghé thăm một trung tâm mua sắm trong thế giới thực, nơi thời gian mà người tiêu dùng dành tại trung tâm mua sắm tương quan trực tiếp với số tiền họ mua. Như vậy, Pinduoduo đã đánh bạc trải nghiệm để tối đa hóa lượng thời gian người dùng dành cho nền tảng này. Các tính năng được xây dựng dựa trên điều này bao gồm check-in hàng ngày, giảm giá, chương trình thẻ và trò chơi nhỏ.

Nhận room hàng ngày

Nhận room hàng ngày là một tính năng được hiển thị nổi bật trên trang chủ Pinduoduo. Nó khuyến khích người dùng mở ứng dụng hàng ngày bằng cách thưởng cho họ điểm có thể đổi được mỗi khi họ đăng ký.

Đó là một tính năng đơn giản nhưng tuyệt vời. Mặc dù mỗi lần nhận phòng không tạo ra doanh thu, trải nghiệm sản phẩm cuối cùng gắn liền với thương mại nếu người dùng quyết định đổi phiếu giảm giá của họ. Về mặt lý thuyết, điều này mang lại giá trị trọn đời của khách hàng cao hơn cho nền tảng.

Pinduoduo và mô hình mới cho sự phát triển của mạng xã hội thương mại điện tử xã hội

Pinduoduo và mô hình mới cho sự phát triển của mạng xã hội thương mại điện tử xã hội

Giảm giá khi chia sẻ

Trong phần cắt giảm giá của ứng dụng, người dùng có thể chọn hàng hóa họ muốn tận dụng miễn phí, điều này sẽ đặt hẹn giờ 24 giờ. Sau đó, người dùng phải chia sẻ liên kết với càng nhiều bạn bè càng tốt và mỗi người bạn nhấp vào nó và tương tác với Pinduoduo – không cần mua hàng – có nghĩa là giảm giá gia tăng cho người khởi xướng. Nếu không có đủ danh bạ được tuyển dụng để giảm giá xuống 0 trong vòng 24 giờ, người dùng sẽ không nhận được mặt hàng miễn phí.

Tính năng này bắt chước trải nghiệm lên cấp trong một trò chơi nhiều người chơi online khổng lồ như World of Warcraft, nơi độ khó tăng lên khi người chơi tăng thứ hạng. Trong trường hợp của Pinduoduo, độ khó dựa trên người dùng và giá của mặt hàng: Giảm giá dần dần nhỏ hơn với mỗi liên hệ được tuyển dụng khi người dùng tiến gần hơn đến việc đạt được một cấp độ mới.

Tương tự như nhận room hàng ngày, việc cắt giảm giá khuyến khích mọi người tương tác với Pinduoduo. Nhưng không giống như check-in hàng ngày, nó khuyến khích họ chia sẻ ứng dụng với mạng xã hội của họ, giúp nó tăng giá trị trọn đời của khách hàng cũng như thu hút khách hàng một cách hiệu quả thông qua chia sẻ giữa người dùng với người dùng.

Chương trình thẻ thành viên

Chương trình thẻ của Pinduoduo được thiết kế để khuyến khích khách hàng chia sẻ sản phẩm giữa bạn bè và tiết kiệm tiền thông qua phiếu giảm giá / giảm giá đặc biệt. Ứng dụng có một số thẻ khác nhau khuyến khích một số hành vi của người dùng nhất định hoặc cung cấp tiện ích cho người dùng Pinduoduo; ba thẻ phổ biến nhất là Thẻ miễn phí, Thẻ đen thương hiệu và Thẻ thương hiệu.

Tương tự như chương trình khách hàng thân thiết, Thẻ Free Pass cho phép người dùng được giảm giá mua theo nhóm mà không cần phải tham gia nhóm. Nó có thể được tận dụng sau khi thực hiện hai giao dịch mua.

Pinduoduo và mô hình mới cho sự phát triển của mạng xã hội thương mại điện tử xã hội

Pinduoduo và mô hình mới cho sự phát triển của mạng xã hội thương mại điện tử xã hội

Mặt khác, Brand Black Card khuyến khích khách hàng để lại đánh giá trên nền tảng bằng cách giảm giá cho các sản phẩm có thương hiệu. Điều này rất quan trọng, vì người tiêu dùng thường dựa vào các đánh giá và khuyến nghị từ những người mua trước đó khi đưa ra quyết định mua hàng.

Cuối cùng, Thẻ thương hiệu quảng bá các sản phẩm có thương hiệu của Pinduoduo, mà người tiêu dùng có thể truy cập sau khi mua hàng trên ứng dụng.

Người dùng có thể chia sẻ thẻ thương hiệu của họ thông qua WeChat và khuyến khích bạn bè duyệt qua và mua các sản phẩm có thương hiệu – một động lực hiệu quả cho mọi người mua các mặt hàng họ thường không mua, nếu không muốn nói là một đề xuất đáng tin cậy.

Vì Pinduoduo đã được sử dụng chủ yếu để mua các sản phẩm không có thương hiệu, Thẻ thương hiệu cũng là một cơ chế hiệu quả để tăng thị phần sản phẩm có thương hiệu của công ty tại Trung Quốc.

Trò chơi nhỏ

Các trò chơi trong ứng dụng của Pinduoduo thúc đẩy người dùng tương tác với ứng dụng cho vui, ngay cả khi điều đó không ngay lập tức chuyển thành mua hàng.

Người đầu tiên trở nên nổi tiếng là Duo Duo Orchard, giống như Farmville ngoại trừ hàng hóa vật lý thực sự làm phần thưởng.

Trò chơi rất đơn giản: Người dùng tạo và nuôi dưỡng một cây ăn quả ảo cho đến khi nó mang lại một hộp trái cây thực sự, sau đó sẽ được vận chuyển đến địa chỉ của họ. Họ càng mua sắm nhiều, họ càng nhận được nhiều giọt nước để trồng cây của họ. Duo Duo Orchard hiện có hơn 11 triệu người dùng hoạt động hàng ngày.

Pinduoduo và mô hình mới cho sự phát triển của mạng xã hội thương mại điện tử xã hội

Pinduoduo và mô hình mới cho sự phát triển của mạng xã hội thương mại điện tử xã hội

Công ty gần đây cũng đã ra mắt DD Bank, một trò chơi ngân hàng heo đất nơi người dùng tích lũy tiền xu mà họ có thể trao đổi theo thời gian.

Những trò chơi như thế này rất khéo léo, bởi vì việc tăng qua cấp độ của chúng thúc đẩy hành vi của người dùng thúc đẩy các mục tiêu tài chính của Pinduoduo và tạo ra một tình huống đôi bên cùng có lợi cho thương nhân, người tiêu dùng và công ty.

Tạo giá trị bằng cách cung cấp các đề xuất được cá nhân hóa

Không giống như các nền tảng dựa trên tìm kiếm, Pinduoduo được cá nhân hóa cao. Sử dụng thông tin như danh sách bạn bè của người dùng và danh mục yêu thích của họ, nền tảng này có thể tạo các đề xuất tùy chỉnh.

Dữ liệu tổng hợp cũng cho phép công ty tối ưu hóa các mặt hàng mà một người gặp phải trên ứng dụng, với các sản phẩm đã được bạn bè đề xuất hoặc mua được đánh dấu trong danh mục yêu thích của họ.

Pinduoduo cũng coi giá trị đồng tiền như một khái niệm cá nhân hóa. Dựa trên lịch sử mua / duyệt web của khách hàng, nền tảng này biết liệu họ thích quần áo có thương hiệu chi phí cao hay các mặt hàng không có thương hiệu chi phí thấp và do đó sẽ chỉ cho người dùng thấy các mặt hàng phù hợp với sự sẵn sàng trả tiền của họ.

Tương lai của thương mại điện tử toàn cầu

Có một cơ hội rất lớn cho các công ty để tích hợp các khía cạnh xã hội vào nền tảng thương mại của họ và sau đó mở rộng tỷ lệ chi tiêu tổng thể của thương mại điện tử. Mặc dù sự thành công của mô hình mua nhóm có thể dành riêng cho bối cảnh thương mại của Trung Quốc, nhưng những hiểu biết được đưa ra bởi Pinduoduo có thể được áp dụng phổ biến.

Những người sáng lập sẽ làm tốt để coi mua sắm là một hoạt động xã hội khi xây dựng sản phẩm của họ. Các nền tảng Web 1.0 – bao gồm Amazon – tối ưu hóa về hiệu quả nhưng không phục vụ tốt các danh mục dựa trên niềm tin. Bằng cách xây dựng “chia sẻ Case study ” và trải nghiệm bắt chước niềm vui của mua sắm trong thế giới thực, có thể tăng tốc độ chuyển đổi Offline sang online của thương mại.

Đã có nhiều chỉ số cho thấy có nhu cầu lớn ở Mỹ về thương mại mạng xã hội tinh vi hơn. Một ví dụ rõ ràng là Insthẻ ram, có hơn 1 tỷ người dùng và được cho là một trong những nền tảng mua sắm xã hội lớn nhất thế giới hiện nay. Tương tự như Pinduoduo, nó đã thúc đẩy một nguồn cấp dữ liệu dựa trên duyệt web thường trình bày các sản phẩm và đi kèm với các liên kết để mua.

Sự trỗi dậy của nền kinh tế có ảnh hưởng truyền thông xã hội một mình cho thấy người tiêu dùng Mỹ đã sẵn sàng tham gia đầy đủ vào mua sắm online xã hội.

Trên thực tế, đã có một vài công ty đi qua Y Combinator và đang cố gắng lấp đầy khoảng trống này. Chúng bao gồm một ứng dụng thực phẩm cho các cơ sở đại học đã xây dựng trải nghiệm xã hội vào sản phẩm của mình và thị trường đại lý cho phép mọi người bán cho bạn bè và gia đình của họ thông qua WhatsApp và các kênh nhắn tin khác.

Tất nhiên, các công ty như Amazon sẽ tiếp tục tăng thị phần cho các nhu cầu mua sắm cụ thể, nhưng không thể tránh khỏi việc những người chơi khác sẽ vươn lên để lấp đầy vaccum duyệt web xã hội thương mại điện tử tại thị trường Mỹ.

Nhưng những nỗ lực nửa trái tim sẽ không cắt đứt nó. Rốt cuộc, thương mại mạng xã hội không chỉ có nghĩa là kết nối tài khoản người dùng với Facebook; nó cũng có nghĩa là tạo ra trải nghiệm mua sắm mới cho người mua và người bán online.

Trong khi đó, Pinduoduo đã có đủ thông tin chi tiết của người tiêu dùng rằng họ có thể hợp tác và ảnh hưởng đến các nhà sản xuất ở Trung Quốc để phục vụ cho cơ sở người dùng của họ. Mô hình thương mại mạng xã hội của công ty đang đạt được sự tinh tế và ảnh hưởng thị trường.

Nguồn : techinasia

Xem thêm về Pinduoduo : Mô hình C2M (consumer-to-manufacturer) được Pinduoduo ứng dụng tại Trung Quốc như thế nào ?

17 Tháng 7, 2021 0 comments
OperationSmart Strategy

Giải mã chiến lược tăng trưởng: Phân tích sâu về tích hợp ngang và dọc

by Vu Bui (Louis) 13 Tháng 7, 2021
written by Vu Bui (Louis)

Trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động và cạnh tranh khốc liệt, tăng trưởng nhanh chưa bao giờ là một đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển bền vững.
Câu hỏi cốt lõi mà các nhà lãnh đạo cần tự đặt ra là: nên ưu tiên mở rộng quy mô qua tích hợp chiều ngang – thâu tóm thị phần, hay củng cố sức mạnh nội tại thông qua tích hợp chiều dọc – kiểm soát toàn bộ chuỗi giá trị?

Cả hai chiến lược – tích hợp theo chiều ngang và tích hợp theo chiều dọc – đều mở ra những cơ hội phát triển đáng kể. Tuy nhiên, mỗi lựa chọn cũng tiềm ẩn những thách thức riêng, đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá kỹ lưỡng về vị thế cạnh tranh, năng lực vận hành và tầm nhìn chiến lược dài hạn của mình.

Về bản chất, tích hợp theo chiều ngang là việc mở rộng hoạt động kinh doanh bằng cách mua lại các đối thủ cùng cấp trong chuỗi giá trị ngành, nhằm gia tăng quy mô, giảm cạnh tranh và tối ưu hóa sức mạnh thị trường. Ngược lại, tích hợp theo chiều dọc là chiến lược kiểm soát chặt chẽ các mắt xích khác nhau trong chuỗi cung ứng – từ nguyên liệu đầu vào cho đến kênh phân phối sản phẩm cuối cùng.

Mặc dù cả hai đều là những chiến lược phát triển doanh nghiệp phổ biến, sự khác biệt trong cách tiếp cận và mục tiêu chiến lược khiến việc lựa chọn giữa tích hợp ngang và dọc trở thành một bài toán quan trọng, mang tính quyết định đối với tương lai tổ chức.

Bài viết này sẽ phân tích rõ ràng sự khác biệt then chốt giữa hai chiến lược, đồng thời làm sáng tỏ những ưu và nhược điểm thực tiễn của từng hướng đi, nhằm hỗ trợ các nhà lãnh đạo đưa ra quyết định phù hợp nhất với định hướng tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp.

Hai chiến lược, hai lối đi

Tích hợp theo chiều ngang (Horizontal Integration)

Định nghĩa:
Tích hợp ngang là quá trình một công ty mua lại hoặc sáp nhập với đối thủ cạnh tranh hoạt động ở cùng cấp độ chuỗi giá trị trong cùng ngành nghề.

Mục tiêu chiến lược:

  • Mở rộng quy mô nhanh chóng.

  • Giảm cạnh tranh trực tiếp.

  • Đạt được lợi thế kinh tế theo quy mô (economies of scale).

  • Thâm nhập thị trường mới hoặc gia tăng độ phủ thương hiệu.

Ví dụ thực tiễn:

  • Marriott mua Starwood để trở thành tập đoàn khách sạn lớn nhất thế giới.

  • Disney mua 21st Century Fox để mở rộng kho nội dung và tăng cường khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực giải trí số.

Lời giải thích

Một công ty mới sáp nhập có thể cắt giảm chi phí bằng cách chia sẻ công nghệ, nỗ lực tiếp thị, nghiên cứu và phát triển (R&D), sản xuất và phân phối.

Tích hợp theo chiều ngang hoạt động tốt nhất khi hai công ty có văn hóa hiệp đồng. Tích hợp theo chiều ngang có thể thất bại nếu có vấn đề khi sáp nhập văn hóa hai công ty.

Ví dụ về Tích hợp theo chiều ngang

Tích hợp theo chiều ngang diễn ra khi hai công ty cạnh tranh trong cùng một ngành và ở cùng một giai đoạn sáp nhập sản xuất. Ba ví dụ về Tích hợp theo chiều ngang là việc sáp nhập Marriott và Starwood Hotels vào năm 2016, sáp nhập Anheuser-Busch InBev và SABMiller vào năm 2016, và sáp nhập Công ty Walt Disney và 21st Century Fox vào năm 2017.

Khách sạn Marriott và Starwood

Năm 2016, Marriott International, Inc. mua lại Starwood Hotels &Resorts Worldwide, Inc. Vào thời điểm đó, điều này đã tạo ra công ty khách sạn lớn nhất thế giới. Mục tiêu của việc sáp nhập là tạo ra một danh mục tài sản đa dạng hơn cho công ty. Trong khi Marriott có sự hiện diện mạnh mẽ trong các phân khúc sang trọng, hội nghị và nghỉ dưỡng, sự hiện diện quốc tế của Starwood rất mạnh mẽ. Sự kết hợp của hai công ty đã tạo ra nhiều sự lựa chọn hơn cho người tiêu dùng (với tư cách là khách của nhượng quyền khách sạn), nhiều cơ hội hơn cho nhân viên và giá trị gia tăng cho các cổ đông của công ty. Sau khi kết hợp, hai công ty có khoảng 5.500 khách sạn và 1,1 triệu phòng trên toàn thế giới.

Anheuser-Busch InBev và SABMiller

Việc sáp nhập giữa Anheuser-Busch InBev và SABMiller, hoàn tất vào tháng 10 năm 2016, được định giá 100 tỷ đô la. Công ty mới hiện giao dịch dưới một tên, Newbelco. Bởi vì việc sáp nhập này kết hợp các công ty bia hàng đầu thế giới, trước khi đóng cửa, các công ty đã phải đồng ý bán hết nhiều thương hiệu bia nổi tiếng của họ, bao gồm Peroni, Grolsch và Pilsner Urquell của Cộng hòa Séc, để tuân thủ luật chống tin cậy.

Một trong những mục tiêu của việc sáp nhập là tăng thị phần của Anheuser-Busch InBev tại các khu vực đang phát triển trên thế giới, chẳng hạn như Trung Quốc, Nam Mỹ và Châu Phi, nơi SABMiller đã thiết lập quyền truy cập vào các thị trường đó.

Công ty Walt Disney và 21st Century Fox

Việc mua lại 21st Century Fox của Công ty Walt Disney đã được hoàn tất vào tháng 3 năm 2019. Mục tiêu của việc sáp nhập là tăng các tùy chọn nội dung và giải trí của Disney để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, mở rộng ra thị trường quốc tế và mở rộng các dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng, bao gồm ESPN +, Disney +, và cổ phần sở hữu kết hợp của hai công ty trong Hulu.

Việc mua lại cũng bao gồm Twentieth Century Fox, Fox Searchlight Pictures, Fox 2000 Pictures, Fox Family và Fox Animation, Twentieth Century Fox Television, FX Productions và Fox21, FX Networks, National Geographic Partners, Fox Networks Group International, Star India và Fox’s interests in Hulu, Tata Sky và Endemol Shine Group.

Tích hợp theo chiều dọc

Tích hợp theo chiều dọc (Vertical Integration)

Định nghĩa:
Tích hợp dọc xảy ra khi một doanh nghiệp mở rộng quyền kiểm soát của mình đến các giai đoạn khác nhau trong chuỗi cung ứng: nguyên liệu, sản xuất, phân phối, bán hàng.

Mục tiêu chiến lược:

  • Tối ưu hóa chi phí sản xuất và phân phối.

  • Kiểm soát chất lượng và nguồn cung ứng.

  • Gia tăng khả năng tự chủ trước biến động thị trường.

Ví dụ thực tiễn:

  • Netflix sản xuất nội dung gốc để kiểm soát toàn bộ hành trình giá trị, thay vì phụ thuộc vào bên thứ ba.

  • IKEA mua rừng tại Romania để chủ động nguồn nguyên liệu gỗ.

Các loại chiến lược tích hợp dọc

Như chúng ta đã thấy, tích hợp dọc tích hợp một công ty với các đơn vị cung cấp nguyên liệu thô cho nó (tích hợp ngược) hoặc với các kênh phân phối đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng cuối cùng (tích hợp chuyển tiếp).

Ví dụ, một siêu thị có thể giành được quyền kiểm soát các trang trại để đảm bảo cung cấp rau quả tươi (tích hợp ngược) hoặc có thể mua xe để phân phối sản phẩm của mình suôn sẻ (tích hợp chuyển tiếp).

Một nhà sản xuất ô tô có thể mua lại các nhà máy sản xuất lốp xe và linh kiện điện (tích hợp ngược) hoặc mở các phòng trưng bày của riêng mình để bán các mẫu xe của mình hoặc cung cấp dịch vụ sau bán hàng (tích hợp chuyển tiếp).

Có một loại tích hợp dọc thứ ba, được gọi là tích hợp cân bằng, là sự kết hợp hợp lý giữa các chiến lược tích hợp lùi và tiến.

 


hình ảnh : strategicmanagementinsight.com
 

 

Khi nào thì tích hợp dọc hấp dẫn đối với một doanh nghiệp?

Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định đi vào hội nhập lùi và tiến. Một công ty có thể thực hiện các chiến lược này trong các trường hợp sau:

  • Các nhà cung cấp hiện tại của nguyên liệu thô hoặc linh kiện của công ty, hoặc các nhà phân phối sản phẩm cuối cùng của công ty, là không đáng tin cậy
  • Giá nguyên vật liệu không ổn định hoặc nhà phân phối tính phí cao
  • Các nhà cung cấp hoặc nhà phân phối kiếm được lợi nhuận lớn
  • Công ty có các nguồn lực để quản lý hoạt động kinh doanh mới hiện đang được các nhà cung cấp hoặc nhà phân phối quan tâm
  • Ngành công nghiệp dự kiến sẽ tăng trưởng đáng kể

Ví dụ về Tích hợp theo chiều dọc

Tích hợp theo chiều dọc diễn ra khi một công ty mua lại một số hoặc tất cả người chơi trong chuỗi cung ứng của mình. Ba ví dụ về Tích hợp theo chiều dọc là việc Google mua lại nhà sản xuất điện thoại thông minh Motorola vào năm 2012, việc IKEA mua rừng ở Romania để cung cấp nguyên liệu thô của riêng mình vào năm 2015 và bước đột phá của Netflix trong việc tạo ra nội dung gốc của riêng mình mà họ sẽ phân phối thông qua dịch vụ phát online của mình.

Google và Motorola

Năm 2012, Google mua lại Motorola Mobility. Motorola đã tạo ra điện thoại di động đầu tiên và đã đầu tư vào công nghệ Android có giá trị đối với Google.

Ikea và Rừng ở Romania

Năm 2015, IKEA đã mua Forests rộng 83.000 mẫu Anh ở phía đông bắc Romania. Đó là nỗ lực đầu tiên mà công ty đã thực hiện trong việc quản lý các hoạt động rừng của riêng mình. IKEA đã mua rừng để quản lý gỗ bền vững với giá cả phải chăng.

Netflix sản xuất nội dung của riêng mình

Netflix là một trong những ví dụ quan trọng nhất về Tích hợp theo chiều dọc trong ngành công nghiệp giải trí. Trước khi bắt đầu studio nội dung của riêng mình, Netflix đã ở cuối chuỗi cung ứng vì nó phân phối các bộ phim và chương trình truyền hình được tạo bởi những người sáng tạo nội dung khác. Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo Netflix nhận ra rằng họ có thể tạo ra doanh thu lớn hơn bằng cách tạo nội dung gốc của riêng họ. Năm 2013, công ty đã mở rộng các dịch vụ nội dung gốc.

Ưu và Nhược điểm của Tích hợp theo Chiều Ngang và Chiều Dọc

Tích hợp ngang và tích hợp dọc trong kinh doanh : Sự khác biệt là gì?

1. Tích hợp theo chiều ngang (Horizontal Integration)

Ưu điểm:

  • Tăng thị phần nhanh chóng:
    Sáp nhập với đối thủ giúp mở rộng cơ sở khách hàng và doanh thu ngay lập tức.

  • Tận dụng lợi thế quy mô (economies of scale):
    Giảm chi phí sản xuất, vận hành nhờ sản xuất lớn hơn, mua nguyên vật liệu với giá tốt hơn.

  • Giảm cạnh tranh:
    Loại bỏ hoặc làm suy yếu đối thủ cạnh tranh trực tiếp, từ đó tăng sức mạnh định giá.

  • Mở rộng sản phẩm và thị trường:
    Thâm nhập thị trường mới hoặc mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ mà không cần xây dựng từ đầu.

  • Khai thác sức mạnh tổng hợp:
    Chia sẻ công nghệ, R&D, hệ thống phân phối, marketing giữa hai công ty.

Nhược điểm:

  • Nguy cơ giám sát chống độc quyền:
    Các cơ quan quản lý có thể can thiệp nếu sáp nhập làm giảm cạnh tranh quá mức, dẫn tới nguy cơ độc quyền.

  • Khó khăn tích hợp văn hóa tổ chức:
    Khác biệt về tư duy lãnh đạo, phong cách làm việc có thể dẫn tới xung đột nội bộ, phá vỡ giá trị hợp nhất.

  • Giảm linh hoạt vận hành:
    Quy mô lớn hơn đồng nghĩa với bộ máy cồng kềnh, phản ứng chậm trước thay đổi thị trường.

  • Chi phí M&A và rủi ro tài chính cao:
    Thương vụ không thành công có thể gây ra gánh nặng nợ nần, mất mát giá trị đầu tư.

2. Tích hợp theo chiều dọc (Vertical Integration)

Ưu điểm:

  • Kiểm soát chuỗi giá trị:
    Chủ động quản lý chất lượng sản phẩm, chi phí đầu vào, logistics và kênh phân phối.

  • Tăng biên lợi nhuận:
    Tránh phải chia sẻ lợi nhuận với nhà cung cấp hoặc nhà phân phối trung gian.

  • Ổn định nguồn cung và giá cả:
    Giảm phụ thuộc vào bên ngoài, tránh rủi ro thiếu hụt nguồn nguyên liệu hoặc biến động giá cả.

  • Khả năng tạo rào cản gia nhập thị trường:
    Khó cho đối thủ mới chen chân vào ngành khi phải đối mặt với chuỗi cung ứng khép kín và tối ưu chi phí.

Nhược điểm:

  • Đòi hỏi đầu tư vốn lớn:
    Mua lại hoặc xây dựng cơ sở sản xuất, kho vận, phân phối tốn kém đáng kể.

  • Rủi ro phân tán nguồn lực:
    Công ty có thể bị phân tâm khỏi năng lực cốt lõi khi quản lý nhiều khâu không liên quan trực tiếp đến thế mạnh ban đầu.

  • Thiếu linh hoạt thị trường:
    Nếu nhu cầu thị trường thay đổi nhanh chóng, một chuỗi cung ứng tích hợp chặt chẽ sẽ khó xoay chuyển kịp.

  • Nguy cơ suy giảm hiệu suất:
    Không còn sự cạnh tranh bên ngoài thúc đẩy tối ưu hóa chi phí, đổi mới sản phẩm.

Không chỉ là chọn hướng, mà còn là chọn cách đi

Việc lựa chọn tích hợp ngang hay tích hợp dọc không đơn giản chỉ dựa vào “khao khát lớn mạnh”.
Câu hỏi bản chất cần đặt ra là:
Doanh nghiệp đang muốn kiểm soát rủi ro nào và khai thác cơ hội nào trong chuỗi giá trị?

  • Nếu mục tiêu là giảm sự phụ thuộc vào nguồn cung, tăng tính ổn định vận hành, tích hợp dọc trở nên hấp dẫn.

  • Nếu mục tiêu là mở rộng nhanh, chiếm lĩnh thị phần, vượt qua cạnh tranh, tích hợp ngang có thể là con đường hiệu quả hơn.

Quan trọng hơn, mỗi chiến lược đều yêu cầu một năng lực tổ chức tương ứng: từ năng lực quản trị đa dạng sản phẩm (với tích hợp ngang) đến năng lực vận hành chuỗi cung ứng phức tạp (với tích hợp dọc).

Góc nhìn chiến lược: Khi nào nên chọn tích hợp ngang, khi nào nên ưu tiên tích hợp dọc?

Khi nên ưu tiên tích hợp ngang:

  • Doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành phân mảnh, nhiều đối thủ nhỏ lẻ.

  • Có cơ hội nhanh chóng tăng thị phần qua các thương vụ mua bán – sáp nhập.

  • Sản phẩm và khách hàng mục tiêu giữa doanh nghiệp và đối tượng mua lại có sự đồng thuận cao.

  • Có khả năng giải quyết bài toán tích hợp văn hóa tổ chức sau M&A.

Khi nên ưu tiên tích hợp dọc:

  • Các nhà cung cấp hiện tại không đáng tin cậy hoặc chi phí nguyên liệu biến động lớn.

  • Cần kiểm soát chất lượng sản phẩm, dịch vụ từ đầu vào đến đầu ra.

  • Mong muốn gia tăng biên lợi nhuận thông qua sở hữu trực tiếp các khâu trong chuỗi giá trị.

  • Có năng lực vận hành nhiều lĩnh vực khác nhau trong chuỗi sản xuất – phân phối.

Lưu ý chiến lược:

  • Tích hợp ngang nếu không kiểm soát tốt có thể dẫn đến “khổng lồ hóa không kiểm soát”, gây trì trệ.

  • Tích hợp dọc đòi hỏi vốn đầu tư cao và khả năng vận hành đa ngành, nếu không dễ gây xao nhãng khỏi năng lực cốt lõi.

Các mô hình tích hợp trong thực tế: Chiều ngang – Chiều dọc – Hay lai ghép?

Tích hợp ngang:

  • Thường thấy trong các ngành có mức độ cạnh tranh cao, thị trường phân mảnh, nhu cầu hợp nhất để tăng vị thế đàm phán.

  • Ví dụ: Các thương vụ trong ngành FMCG, khách sạn, truyền thông.

Tích hợp dọc:

  • Thịnh hành trong ngành sản xuất, công nghệ, bán lẻ – nơi kiểm soát chất lượng và chuỗi cung ứng quyết định lợi thế cạnh tranh.

  • Ví dụ: Amazon xây dựng hệ thống vận chuyển riêng (Amazon Logistics) thay vì phụ thuộc bên thứ ba.

Tích hợp lai (Horizontal + Vertical Hybrid):

  • Các tập đoàn lớn hiện nay thường kết hợp cả hai chiến lược.

  • Ví dụ: Tesla không chỉ sản xuất xe điện (ngang), mà còn tự sản xuất pin, trạm sạc (dọc).

Xu hướng mới:

  • Micro-verticalization: Các công ty công nghệ như Salesforce xây dựng các giải pháp sâu và M&A cho từng ngành dọc (healthcare, fintech, education…), tạo lợi thế theo cả hai chiều.

Những yếu tố quyết định lựa chọn chiến lược tích hợp

Không phải mọi doanh nghiệp đều phù hợp với mọi loại tích hợp. Một số yếu tố chiến lược cần cân nhắc:

Yếu tốTích hợp ngangTích hợp dọc
Vị thế cạnh tranhCó vị trí trung bình, muốn chiếm thêm thị phần nhanhĐã mạnh về sản phẩm, muốn kiểm soát đầu vào/đầu ra
Quy mô vốnTrung bình – caoCao – rất cao
Mục tiêu tăng trưởngMở rộng thị trường, khách hàngCải thiện biên lợi nhuận, ổn định vận hành
Độ phức tạp vận hànhVừa phải, nếu cùng lĩnh vựcPhức tạp cao do vận hành nhiều khâu
Năng lực tổ chứcKhả năng hợp nhất văn hóa, hệ thốngKhả năng quản trị đa lĩnh vực sản xuất, phân phối

Kết luận và Gợi mở hành động chiến lược

Tích hợp theo chiều ngang hay chiều dọc đều không phải là “câu trả lời mặc định” cho mọi doanh nghiệp.
Sự phù hợp chỉ xuất hiện khi nó gắn chặt với năng lực cốt lõi, mục tiêu tăng trưởng, và bối cảnh thị trường mà doanh nghiệp đang đối mặt.

Câu hỏi chiến lược cần tự vấn:

“Liệu chúng ta đang tìm kiếm sự kiểm soát sâu hơn, hay sự mở rộng nhanh hơn? Và liệu tổ chức của chúng ta đã thực sự sẵn sàng cho hành trình mới này chưa?”

Trong một thế giới kinh doanh phức tạp và biến động, lựa chọn đúng hướng đi quan trọng hơn rất nhiều so với việc chỉ đơn thuần đi thật nhanh.

13 Tháng 7, 2021 0 comments
Newer Posts
Older Posts

Vu Bui (Louis)

Vu Bui (Louis)

Business Strategy & Innovation Consultant | Strategic Go-To-Market & Business Development Leader Digital Technology : Data , AI & Blockchain

Keep in touch

Facebook Twitter Linkedin Email

Most Views

  • 1

    Kết hợp RPA và AI Agent trong tự động hoá doanh nghiệp

  • 2

    Chuyển đổi số ngành năng lượng tái tạo tại Việt Nam: Từ động lực chiến lược đến lộ trình triển khai toàn diện

  • 3

    8 ý tưởng để phát triển doanh nghiệp của bạn trong thời kỳ suy thoái

  • 4

    Hệ sinh thái AI phi tập trung mới và ý nghĩa của nó

  • 5

    AI Agent ‑ chúng là gì và chúng sẽ thay đổi cách chúng ta làm việc như thế nào ?

  • 6

    AI Frameworks là gì ? Top 16 AI Frameworks & Thư viện AI

  • 7

    Tổng quan về tiếp thị của Baidu: Cách thực hiện tiếp thị trên công cụ tìm kiếm ở Trung Quốc

  • 8

    Thị trường hải sản Đông Nam Á: Ngôi nhà của 22% thủy sản thế giới

  • 9

    Những lợi ích của việc hợp tác với các nhà phát triển thuê ngoài

  • 10

    AI Chatbot vs. Rule-Based Chatbot: Lựa chọn nào thông minh hơn cho doanh nghiệp?

Recent Posts

  • Vì sao con người lại gắn bó cảm xúc với AI chatbot ?

    10 Tháng 9, 2025
  • Solana & Real-world Assets (RWA): Từ thử nghiệm đến chuẩn mực mới của tài chính toàn cầu

    17 Tháng 7, 2025
  • Agentic AI Trong Review Hợp Đồng: Thay Đổi Cuộc Chơi Quản Lý Rủi Ro Pháp Lý Cho Doanh Nghiệp Việt?

    11 Tháng 7, 2025

Popular Post

  • Vì sao con người lại gắn bó cảm xúc với AI chatbot ?

    10 Tháng 9, 2025
  • Solana & Real-world Assets (RWA): Từ thử nghiệm đến chuẩn mực mới của tài chính toàn cầu

    17 Tháng 7, 2025
  • Agentic AI Trong Review Hợp Đồng: Thay Đổi Cuộc Chơi Quản Lý Rủi Ro Pháp Lý Cho Doanh Nghiệp Việt?

    11 Tháng 7, 2025

Keep in touch

Facebook Twitter Instagram Pinterest

@2025 - All Right Reserved. Designed and Developed by Louis Vu Bui

Your Smart Business Idea
  • Smart Technology
  • Smart Business
    • Smart Finance
    • Smart Strategy
    • Smart Supply Chain
    • Sales & Marketing
    • Customer Success
    • Operation