Tận dụng các những Case study trong CDP là yếu tố quyết định trong vận hành và cải tiến công nghệ. CDP vừa là một nền tảng vừa là một ứng dụng. Người dùng phải phân loại Case study của họ dựa trên sản phẩm cuối cùng. Các trường hợp tạo thành một chuỗi, bắt đầu bằng việc tập hợp dữ liệu, chuyển sang mô hình phân tích và dự đoán, kết thúc bằng các chiến dịch ngắt quãng, tương tác thời gian thực và điều phối chéo kênh. Mỗi sản phẩm phụ thuộc vào các sản phẩm trước: bạn không thể thực hiện điều phối mà không mở chiến dịch, không thể mở chiến dịch mà không phân tích và thu thập dữ liệu trước.
Sau khi phân tích kỹ lưỡng, cơ sở kỹ thuật CDP kết luận rằng người dùng mong muốn CDP của họ cung cấp giá trị có thể đo lường được như tương tác trong thời gian thực (real-time interaction). Điều này là khả thi nếu CDP có hỗ trợ các ứng dụng đó hoặc khi CDP được phép cung cấp dữ liệu của nó cho một ứng dụng bên ngoài. Những người muốn CDP cung cấp dữ liệu như thế này có thể đã có sẵn các ứng dụng tốt và thiết lập CDP chỉ để hỗ trợ hoặc tích hợp với các ứng dụng lõi của họ.
Giá trị của CDP phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng của khách hàng. Có người chỉ muốn CDP thu thập và tập hợp dữ liệu; những người khác muốn CDP có khả năng phân tích khách hàng.
Nhiều Case study có yêu cầu đơn giản. Mặc dù CDP thường có hàng chục hoặc thậm chí hàng trăm nguồn dữ liệu, nhưng một phần tư các Case study yêu cầu ba nguồn trở xuống. Trung bình là 5,2 nguồn và 4,3 điểm đến. Các nâng cao không nhất thiết đòi hỏi nhiều dữ liệu hoặc phòng ban hơn, điều quan trọng là CDP phải có nhiều chức năng linh hoạt để xử lý các yêu cầu cao cấp hơn dựa trên số liệu đã thu thập.
Tuỳ vào các Case study CDP, những yêu cầu của khách hàng có thể sẽ rất khác nhau. Chỉ có 7 chức năng trên 53 chức năng CDP được sử dụng để giải quyết hơn 80% các trường hợp. Còn lại trung bình chỉ khoảng 39% các Case study tất cả các chức năng. Đặc biệt, chức năng nhập dữ liệu được hơn 90% Case study .
Các dự án CDP có thể thu được nhiều lợi nhuận nhất bằng cách triển khai các Case study yêu cầu tài nguyên giống hoặc tương tự nhau. Ngoài ra, việc thêm các Case study cho một bộ phận mới là một bước nhảy quan trọng vì bạn có thể cần thêm các nguồn, người dùng, chức năng, chỉ số và mục tiêu mới cùng một lúc.
Những Case study ban đầu có thể chỉ cần một vài nguồn nhưng các Case study phức tạp hơn sau này sẽ yêu cầu nhiều hơn nữa. Tóm lại, điều quan trọng là doanh nghiệp phải xác định rõ mục tiêu phát triển dài hạn để chi trả xứng đáng cho một hệ thống đủ khả năng xây dựng một kế hoạch dự án thực tế và khả thi.